BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
507/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 19-2017/NQ-CP NGÀY 06 THÁNG 02 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC
HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
của Bộ Công Thương thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm
2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định
hướng đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, doanh nghiệp thuộc
Bộ, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Phát triển bền vững - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Lãnh đạo Bộ;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, KH (2).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2017/NQ-CP NGÀY 06 THÁNG 02 NĂM 2017 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 507/QĐ-BCT ngày 21 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
I. MỤC TIÊU CỦA KẾ
HOẠCH THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2017/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu cải thiện cả về điểm số
và vị trí xếp hạng về môi trường kinh doanh, bao gồm: Đến hết năm 2017, các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh đạt tối thiểu bằng
trung bình của nhóm nước ASEAN 4; đến hết năm 2020 đạt điểm số trung bình của
nhóm nước ASEAN 45 trên các nhóm chỉ tiêu về năng lực cạnh
tranh (theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới); các chỉ số Đổi mới sáng tạo
(theo đánh giá của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới - WIPO) đạt trung bình ASEAN
59; thực hiện Chính phủ điện tử (theo cách tiếp cận của Liên hợp quốc).
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1.
Các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh đạt tối thiểu
bằng trung bình của nhóm nước ASEAN 4.
- Bám sát tiêu chí đánh giá của Ngân
hàng thế giới và Diễn đàn kinh tế thế giới; củng cố, duy trì các kết quả đạt được
về môi trường kinh doanh, đồng thời phấn đấu nâng điểm trên tất cả các chỉ
tiêu. Tiếp tục cải cách toàn diện các quy định về điều kiện kinh doanh, kiên
quyết đổi mới công tác quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,
nhập khẩu theo thông lệ quốc tế.
- Đạt tối thiểu bằng trung bình của
các nước ASEAN 4 trên các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, cụ thể là:
Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ
tục, gồm: tiếp cận điện năng không quá 35 ngày; thông quan hàng hóa qua biên giới
còn 70 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 90 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; giải
quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 300 ngày.
- Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi sự
kinh doanh, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo
cho doanh nghiệp khởi nghiệp; phấn đấu đạt mức 1 triệu doanh nghiệp vào năm
2020, trong đó tối thiểu 0,5% là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
2.2. Mục tiêu về thực hiện Chính
phủ điện tử
- Cải cách toàn diện cả 3 nhóm chỉ số
gồm: Hạ tầng viễn thông (TII), nguồn nhân lực (HCI) và dịch
vụ công trực tuyến (OSI); phấn đấu đến hết năm 2017 xếp hạng thứ 80; đến năm
2020 đạt trung bình ASEAN 515 về điểm số và thứ hạng tối thiểu thứ 70 trên thế
giới.
- Phấn đấu đến hết năm 2017, hầu hết
các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến nhiều người dân, doanh nghiệp được
cung cấp ở mức độ 3; cho phép sử dụng thanh toán lệ phí trực tuyến, nhận hồ sơ
và trả kết quả trực tuyến hoặc gửi qua mạng (dịch vụ công trực tuyến mức độ 4).
II. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
1. Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các
giải pháp, nhiệm vụ cải thiện các chỉ số được phân công làm đầu mối theo phụ lục
I, II, III, IV, đề xuất về các chính sách, cơ chế, giải pháp, nhiệm vụ để cải
thiện các chỉ số được phân công.
2. Tổng cục Năng lượng, Cục Điều tiết
điện lực, Cục Xuất nhập khẩu, Cục Quản lý cạnh tranh, Vụ Pháp chế cùng các đơn
vị liên quan chủ động phối hợp với các tổ chức quốc tế tìm hiểu rõ phương pháp,
cách tính và ý nghĩa của các chỉ tiêu xếp hạng, đồng thời cung cấp thông tin để
các tổ chức quốc tế có căn cứ xác thực để xếp hạng.
3. Tổng cục Năng lượng, Cục Xuất nhập
khẩu, Vụ Khoa học và Công nghệ, Cục Hóa chất, Cục Thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các đơn
vị tổ chức triển khai các nhiệm vụ sau:
- Các nhiệm vụ, giải pháp về cải cách
toàn diện công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại Nghị quyết số
19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015, Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4
năm 2016 của Chính phủ, Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Trong quý I năm 2017, rà soát Danh mục
hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành tại khâu thông
quan theo hướng kiểm tra ít nhất có thể, đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời
gian kiểm tra; chuyển mạnh sang hậu kiểm; rà soát, sửa đổi các quy định về tiếp
nhận công bố hợp quy đối với hàng hóa nhập khẩu theo hướng
bãi bỏ hoặc đơn giản hóa thủ tục; hướng dẫn các tổ chức đánh giá sự phù hợp
trong nước tăng cường, chủ động thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức
đánh giá sự phù hợp của nước ngoài đối với sản phẩm, hàng
hóa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cao hơn Việt Nam; tách bạch hoạt động
đánh giá sự phù hợp với hoạt động quản lý nhà nước theo đúng quy định của Luật
Chất lượng sản phẩm hàng hóa và pháp luật liên quan theo hướng cơ quan quản lý
nhà nước không cấp Giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với việc
kiểm tra chuyên ngành.
- Đẩy mạnh việc Chứng nhận hợp quy đối
với dòng sản phẩm tại nước xuất khẩu và tăng cường hậu kiểm đối với nhóm hàng
hóa nhập khẩu.
- Điện tử hóa các thủ tục (nộp hồ sơ,
trả kết quả...) kiểm tra chuyên ngành; kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ
quan, tổ chức quản lý, kiểm tra chuyên ngành với Cổng thông tin một cửa quốc
gia và Cơ chế một cửa ASEAN, đảm bảo rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục
kiểm tra chuyên ngành theo mục tiêu đề ra.
- Sửa đổi các quy định về phí kiểm
tra chuyên ngành, minh bạch về cách tính chi phí, đối tượng trả phí và chuyển dần sang áp dụng cơ chế giá.
4. Văn phòng Bộ thực hiện có hiệu quả
cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin
trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến và Chính
phủ điện tử; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của các cơ
quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; phối hợp với các cơ quan, đơn
vị tổ chức thực hiện nghiêm Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
5. Vụ Pháp chế làm đầu mối chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện:
- Tiếp tục triển khai việc xây dựng,
vận hành và nâng cao hiệu quả cổng thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và công
khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính; công khai kết
quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị.
- Trình Quốc hội dự thảo Khung chính
sách về thương mại phục vụ việc sửa đổi Luật Thương mại trước tháng 12 năm
2017.
6. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ
thông tin chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh thuê dịch
vụ công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, thực hiện thuê
ngoài đối với các dịch vụ liên quan đến thanh toán, chi trả; đào tạo nhân lực
công nghệ thông tin, ưu tiên phát triển sản phẩm, thiết bị an toàn thông tin đặc thù, chuyên biệt của Việt Nam phục vụ hoạt động
chuyên ngành của Bộ Công Thương.
7. Cục Xuất nhập khẩu chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đôn đốc các bộ, cơ quan quản lý
chuyên ngành ban hành Danh mục hàng hóa thuộc diện kiểm tra chuyên ngành theo
Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
8. Tổng cục Năng lượng phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện hiệu quả Thông tư số 24/2016/TT-BCT
ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ Công Thương về rút ngắn thời gian tiếp cận điện
năng; thực hiện chuẩn hóa quy trình tiếp cận điện năng cấp quốc gia theo hướng
“một cửa liên thông” giữa cơ quan nhà nước và điện lực trong giải quyết các thủ
tục “Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/ thỏa thuận địa điểm trạm
điện, vị trí cột điện và hành lang lưới điện (bao gồm Giấy phép đào đường, vỉa
hè)”.
9. Cục Quản lý cạnh tranh chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan thực hiện:
- Rà soát, nghiên cứu, sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 35/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo hướng bỏ một số dịch vụ ngân hàng (bao
gồm thẻ ghi nợ nội địa; mở và sử dụng dịch vụ tài khoản thanh toán áp dụng cho
khách hàng cá nhân; vay vốn cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng) ra khỏi Danh mục
nhằm cắt giảm thủ tục hành chính không cần thiết, giảm chi phí tuân thủ thủ tục
hành chính cho các tổ chức tín dụng và bảo đảm thống nhất về cơ quan quản lý
nhà nước đối với việc cung ứng dịch vụ của các tổ chức tín
dụng.
- Trình Quốc hội dự thảo Luật cạnh
tranh (sửa đổi) trước tháng 12 năm 2017, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, kiểm soát
có hiệu quả độc quyền, thống lĩnh trong kinh doanh. Phối hợp với Văn phòng Hội
đồng cạnh tranh và các đơn vị liên quan giải quyết kịp thời các khiếu nại đối với
các vụ việc lạm dụng vị thế độc quyền, thống lĩnh, tập trung hóa kinh tế, thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh và phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh các vi phạm
pháp luật cạnh tranh.
10. Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu cơ sở khoa học và thực
tiễn để từng bước đề xuất tiêu chí nhập khẩu máy móc, thiết bị theo tuổi thiết
bị (từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu)
của từng lĩnh vực cụ thể, không áp dụng hạn chế chung “không quá 10 năm” cho tất
cả các máy móc, thiết bị.
11. Vụ Chính sách thương mại đa biên,
Văn phòng Ban chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan hỗ trợ các địa phương và doanh nghiệp nâng cao
năng lực hội nhập quốc tế; tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin về hội nhập quốc tế, nhất là các cam kết theo các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, để
thống nhất nhận thức và quán triệt trong thực thi; đặc biệt tuyên
truyền các hoạt động của khối ASEAN và hưởng ứng năm APEC Việt Nam 2017.
12. Các đơn vị báo chí, thông tin của
Bộ bám sát những nội dung của Chương trình hành động để xây dựng các chuyên đề,
chuyên mục nhằm đạt hiệu quả tuyên truyền cao nhất. Đồng thời, góp phần làm cầu
nối giữa hoạt động quản lý Nhà nước của Bộ và thực tiễn tại
doanh nghiệp; là diễn đàn để cộng đồng doanh nghiệp bày tỏ
những ý kiến đóng góp đối với những chính sách do Bộ Công Thương ban hành.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm vụ và nội dung công tác thuộc
lĩnh vực được giao, bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng. Có giải pháp xử lý phù
hợp, kịp thời, linh hoạt đối với những vấn đề mới phát sinh; kiến nghị, đề xuất
những giải pháp chỉ đạo, điều hành phù hợp, hiệu quả.
2. Các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ
được giao: Định kỳ hàng quý, đánh giá, báo cáo tình hình triển khai và kết quả
thực hiện Kế hoạch hành động của Bộ Công Thương về cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh gửi Vụ Kế hoạch (trước ngày 10 của các
tháng 3, tháng 6, tháng 9 và trước ngày 5 tháng 12).
3. Văn phòng Bộ phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tăng cường thông tin, tuyên truyền,
vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực tham gia phản biện, góp ý và mở diễn đàn tiếp nhận các ý
kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân./.
PHỤ LỤC I
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẦN CẢI THIỆN
NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 507/QĐ-BCT
ngày 21 tháng 02 năm 2017 của Bộ Công
Thương)
I. Nhiệm vụ cải thiện Môi trường kinh doanh theo cách tiếp
cận của Ngân hàng thế giới
STT
|
Các nhiệm vụ cụ
thể
|
Kết quả hiện tại
|
Mục tiêu 2017
|
Cơ quan chủ trì/phối
hợp
|
1.
|
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời
gian và cải thiện thứ hạng Tiếp cận điện năng
|
Thứ hạng: 96
5 thủ tục
46 ngày
|
Thứ hạng 70
4 Thủ tục
Thời gian dưới 35 ngày
|
Tổng cục Năng lượng
Cục Điều tiết
điện lực
Tập đoàn điện lực Việt Nam
|
II. Nhiệm vụ nâng cao Năng lực cạnh
tranh (theo cách tiếp cận của WEF)
TT
|
Nhiệm vụ cụ thể
|
Kết quả hiện tại
|
Mục tiêu
(2017-2020)
|
Cơ quan chủ trì/phối
hợp
|
Điểm
|
Thứ
hạng
|
Điểm
|
Thứ
hạng
|
1.
|
Hiệu lực của chính sách chống độc quyền
|
3,5
|
89
|
|
|
Cục Quản lý cạnh tranh /Văn phòng Hội đồng cạnh tranh
|
2.
|
Mức độ phổ biến về rào cản phi thuế
quan
|
3,9
|
108
|
|
|
Cục Xuất nhập khẩu
Cục Quản lý cạnh tranh
|
3.
|
Quy mô thị trường nội địa
|
4,5
|
35
|
|
|
Vụ Thị trường trong nước
|
4.
|
Quy mô thị trường nước ngoài
|
5,8
|
25
|
|
|
Cục Xuất nhập khẩu
|
PHỤ LỤC II
NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ VỀ CẢI
THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
(THEO CÁCH TIẾP CẬN CỦA NGÂN HÀNG
THẾ GIỚI)
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 507/QĐ-BCT ngày
21 tháng 02 năm 2017 của Bộ
Công Thương)
STT
|
Các nhiệm vụ cụ
thể
|
Kết
quả hiện tại
|
Mục
tiêu 2017
|
Mục
tiêu 2020
|
Cơ
quan chủ trì/ phối hợp
|
|
Nhiệm vụ cải thiện Môi trường
kinh doanh theo cách tiếp cận của Ngân hàng thế giới
|
Thứ hạng 82/190
|
Thứ hạng: 70
|
Thứ hạng: 60
|
|
|
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn
thời gian và cải thiện thứ hạng Tiếp cận điện
năng
|
Thứ hạng: 96
|
Thứ hạng:
70
|
|
Tổng cục Năng
lượng chủ trì phối hợp với:
- Cục Điều tiết
điện lực
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam
|
5 thủ tục
|
4 thủ tục
|
|
46 ngày
|
Thời gian dưới 35 ngày
|
Thời gian dưới 30 ngày
|
1
|
Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục
Đăng ký cấp điện mới và đề nghị đấu nối
|
4 ngày
|
|
|
2
|
Khảo sát cấp điện
|
1 ngày
|
|
|
3
|
Đơn giản hóa, kết hợp thực hiện các
thủ tục liên quan về Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/ thỏa thuận địa điểm trạm điện, vị trí cột điện và hành lang lưới điện (bao gồm
Giấy phép đào đường, vỉa hè/ Xác nhận phù hợp quy hoạch lưới điện)
|
15 ngày
|
|
|
4
|
Nâng cao chất lượng, rút ngắn thời
gian và chi phí Thiết kế và thi công công trình điện
|
20 ngày + VND 544,000,000
|
|
|
5
|
Rút ngắn thời
gian lắp đặt đồng hồ đo điện, ký kết hợp đồng mua bán điện,
và đóng điện
|
7 ngày
|
|
|
Đo lường chất
|
Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện
và minh bạch về giá điện (0-8 điểm)
|
3 điểm
|
|
|
PHỤ LỤC III
NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ VỀ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
(THEO CÁCH TIẾP CẬN CỦA DIỄN ĐÀN KINH TẾ
THẾ GIỚI)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 507/QĐ-BCT
ngày 21 tháng 02 năm 2017 của Bộ Công Thương)
TT
|
Nhiệm vụ cụ thể
|
Cơ
quan chủ trì/ phối hợp
|
1
|
Hạn chế đầu tư
công sai mục đích
|
Vụ Kế hoạch
|
2
|
Cải thiện lòng tin của người dân đối với các nhà lãnh đạo và tăng mức độ tin cậy đối với người quản lý
|
Vụ Tổ chức cán
bộ
|
3
|
Công khai, minh bạch, nghiêm cấm gây phiền hà, nhũng nhiễu và nhận hối lộ
|
Vụ Tổ chức cán bộ
Thanh tra Bộ
|
4
|
Công khai, minh bạch các quyết định
hành chính
|
Vụ Pháp chế
Văn phòng Bộ
|
5
|
Thực hiện chống
lãng phí
|
Vụ Tài chính
Văn phòng Bộ
|
6
|
Giảm thiểu gánh nặng về quy định,
thủ tục
|
Vụ Pháp chế
|
7
|
Xử lý, giải
quyết tranh chấp giữa người dân, doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước
|
Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp Vụ
Pháp chế
|
8
|
Đảm bảo minh bạch trong hoạch định chính
sách của chính phủ
|
Vụ Pháp chế
|
9
|
Nâng cao đạo đức doanh nghiệp
|
Ban Đổi mới và
Phát triển doanh nghiệp
|
10
|
Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng điện và hạ tầng thương mại
|
Tổng cục Năng lượng, Vụ thị trường
trong nước
|
11
|
Nâng cao chất lượng cung ứng điện
năng
|
Tổng cục Năng
lượng
Cục Điều tiết điện lực
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
|
12
|
Lạm phát (% thay đổi hàng năm)
|
Vụ Thị trường trong nước
|
13
|
Cải thiện Xếp
hạng tín nhiệm quốc gia 0- 100 (tốt nhất)
|
Văn phòng Bộ
|
14
|
Đảm bảo hiệu quả và chất lượng đào
tạo cán bộ
|
Vụ Tổ chức cán
bộ
|
15
|
Mức độ cạnh tranh ở địa phương
|
Cục Công nghiệp địa phương
|
16
|
Mức độ chi phối
thị trường
|
Cục Quản lý cạnh tranh
|
17
|
Hiệu lực của chính sách chống độc quyền
|
Cục Quản lý cạnh tranh
|
18
|
Mức độ phổ biến về hàng rào phi thuế
quan
|
Cục Xuất nhập khẩu
|
19
|
Mức độ định hướng khách hàng
|
Cục Quản lý cạnh tranh
|
20
|
Mức độ tinh thông của người mua
|
Cục Quản lý cạnh tranh
|
21
|
Tăng khả năng giữ chân người tài
|
Vụ Tổ chức cán
bộ
|
22
|
Tăng khả năng thu hút nhân tài
|
Vụ Tổ chức cán
bộ
|
23
|
Tỷ lệ nữ trong lực lượng lao động
(tỷ lệ so với nam giới)
|
Vụ Tổ chức cán
bộ
|
24
|
Mức độ sẵn có
về công nghệ hiện đại
|
Cục Thương mại điện tử và Công nghệ
thông tin
|
25
|
Mức độ thu hút công nghệ mới ở cấp
độ doanh nghiệp
|
Vụ Khoa học và Công nghệ
|
26
|
FDI và tác động tới chuyển giao công nghệ
|
Vụ Khoa học và công nghệ
|
27
|
Quy mô thị trường nội địa
|
Vụ Thị trường trong nước
|
28
|
Quy mô thị trường nước ngoài
|
Cục Xuất nhập khẩu
|
29
|
GDP (theo PPP) (tỷ đô la Mỹ)
|
Vụ Kế hoạch
|
30
|
Giá trị xuất khẩu (%GDP)
|
Cục Xuất nhập khẩu
|
31
|
Số lượng doanh
nghiệp cung ứng trong nước
|
Vụ Công nghiệp nặng, Vụ Công nghiệp
nhẹ, Tổng cục Năng lượng, Cục Hóa chất, Vụ Thị trường trong nước.
|
32
|
Chất lượng
doanh nghiệp cung ứng trong nước
|
Vụ Công nghiệp nặng, Vụ Công nghiệp
nhẹ, Tổng cục Năng lượng, Cục Hóa chất, Vụ Thị trường trong nước.
|
33
|
Mức độ phát triển cụm liên kết
ngành
|
Cục Công nghiệp địa phương
|
34
|
Đặc điểm về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
|
Ban Đổi mới và
Phát triển doanh nghiệp
|
35
|
Mức độ tham gia vào chuỗi giá trị sản
xuất
|
Vụ Thị trường trong nước, Vụ Công
nghiệp nặng, Vụ Công nghiệp nhẹ
|
36
|
Mức độ các doanh nghiệp trong nước
kiểm soát phân phối sản phẩm trên thị trường quốc tế
|
Cục Xuất nhập khẩu
|
37
|
Mức độ tinh vi của quy trình sản xuất
|
Vụ Công nghiệp nặng, Vụ công nghiệp nhẹ
|
38
|
Mức độ thành công của hoạt động tiếp
thị
|
Cục Xúc tiến
thương mại, Vụ Thị trường trong nước
|
39
|
Mua sắm của chính phủ về các sản phẩm
công nghệ tiên tiến
|
Vụ Chính sách Thương mại Đa biên và
Vụ Khoa học và Công nghệ
|
PHỤ LỤC IV
NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 507/QĐ-BCT
ngày 21 tháng 02 năm 2017 của Bộ Công Thương)
TT
|
Nhiệm vụ cụ thể
|
Cơ
quan chủ trì/ phối hợp
|
1
|
Dịch vụ trực tuyến của chính phủ
|
Văn phòng Bộ
|
2
|
Mức tham gia trực tuyến (online
e-participation)
|
Văn phòng Bộ
|
3
|
Sản lượng điện, kWh/đầu người
|
Tổng cục Năng lượng
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
|
4
|
GDP/đơn vị năng lượng sử dụng
|
Tổng cục Năng lượng
|
5
|
Kết quả về môi trường
|
Cục Kỹ thuật An toàn và Môi trường
Công nghiệp
|