Quyết định 50/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP; Kết luận 497-KL/TU, Nghị quyết 99/2023/NQ-HĐND và 06-NQ/BCSĐ về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Quảng Trị ban hành
Số hiệu | 50/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 10/01/2024 |
Ngày có hiệu lực | 10/01/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký | Võ Văn Hưng |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 10 tháng 01 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Kết luận số 497-KL/TU ngày 29/11/2023 của Hội nghị lần thứ 13 BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVII về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 99/2023/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/BCSĐ ngày 02/01/2024 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kết luận số 497-KL/TU ngày 29/11/2022 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 99/2023/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 27/SKHĐT-TH ngày 04/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ; Kết luận số 497-KL/TU ngày 29/11/2023 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 99/2023/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của HĐND tỉnh và Nghị quyết số 06-NQ/BCSĐ ngày 02/01/2024 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh, cơ quan Trung ương trên địa bàn và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 05/01/2024 CỦA CHÍNH PHỦ; KẾT LUẬN SỐ
497-KL/TU NGÀY 29/11/2023 CỦA TỈNH ỦY, NGHỊ QUYẾT SỐ 99/2023/NQ-HĐND NGÀY
07/12/2023 CỦA HĐND TỈNH VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/BCSĐ NGÀY 02/01/2024 CỦA BAN
CÁN SỰ ĐẢNG UBND TỈNH VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 10/01/2024 của UBND tỉnh Quảng
Trị)
1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Kết luận số 497-KL/TU ngày 29/11/2023 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 99/2023/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của HĐND tỉnh và Nghị quyết số 06-NQ/BCSĐ ngày 02/01/2024 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024. Xác định rõ trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của từng ngành, đơn vị, địa phương trong năm 2024, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
2. Chương trình hành động là căn cứ để các ngành, đơn vị và địa phương chủ động xây dựng kế hoạch/chương trình hành động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện cụ thể của từng ngành, đơn vị và địa phương.
3. Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và kế hoạch 5 năm 2021-2025. Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, đơn vị và địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đạt kết quả, hiệu quả và chất lượng.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
a) Quán triệt, chấp hành nghiêm, thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, thực chất Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII; các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh. Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025; chủ động, tích cực chuẩn bị Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Tập trung tổng kết các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và xây dựng các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2026 - 2030.
b) Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, trong đó nội lực là cơ bản, ngoại lực là quan trọng; chủ động xây dựng kế hoạch và các điều kiện cần để nắm bắt thời cơ; thường xuyên tranh thủ sự chỉ đạo, hỗ trợ, giúp đỡ của Trung ương; mạnh dạn, kiên trì đề xuất, kiến nghị các cơ chế, chính sách phù hợp để phát triển.
c) Tập trung chỉ đạo điều hành chủ động, linh hoạt, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, nhịp nhàng giữa các chính sách. Bám sát tình hình thực tiễn, kịp thời ứng phó với những vấn đề cấp bách phát sinh trong ngắn hạn, đồng thời thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp mang tính căn cơ trong trung và dài hạn. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy hành chính nhà nước; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong công tác xây dựng và thực thi pháp luật; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính gắn với phân bổ nguồn lực phù hợp, nâng cao năng lực thực thi và tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm; chấn chỉnh, khắc phục triệt để việc né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong thực thi công vụ; đồng thời phải bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
d) Phát triển văn hóa gắn phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, phát huy những giá trị thuần phong, mỹ tục; ngăn chặn sự suy thoái về đạo đức, lối sống. Thực hiện tốt các chính sách người có công, đối tượng chính sách, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, nhất là người có công, gia đình chính sách, hộ nghèo, các đối tượng yếu thế ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và đồng bào dân tộc thiểu số.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 10 tháng 01 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Kết luận số 497-KL/TU ngày 29/11/2023 của Hội nghị lần thứ 13 BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVII về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 99/2023/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/BCSĐ ngày 02/01/2024 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kết luận số 497-KL/TU ngày 29/11/2022 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 99/2023/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 27/SKHĐT-TH ngày 04/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ; Kết luận số 497-KL/TU ngày 29/11/2023 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 99/2023/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của HĐND tỉnh và Nghị quyết số 06-NQ/BCSĐ ngày 02/01/2024 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh, cơ quan Trung ương trên địa bàn và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 05/01/2024 CỦA CHÍNH PHỦ; KẾT LUẬN SỐ
497-KL/TU NGÀY 29/11/2023 CỦA TỈNH ỦY, NGHỊ QUYẾT SỐ 99/2023/NQ-HĐND NGÀY
07/12/2023 CỦA HĐND TỈNH VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/BCSĐ NGÀY 02/01/2024 CỦA BAN
CÁN SỰ ĐẢNG UBND TỈNH VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 10/01/2024 của UBND tỉnh Quảng
Trị)
1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Kết luận số 497-KL/TU ngày 29/11/2023 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 99/2023/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của HĐND tỉnh và Nghị quyết số 06-NQ/BCSĐ ngày 02/01/2024 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024. Xác định rõ trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của từng ngành, đơn vị, địa phương trong năm 2024, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
2. Chương trình hành động là căn cứ để các ngành, đơn vị và địa phương chủ động xây dựng kế hoạch/chương trình hành động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện cụ thể của từng ngành, đơn vị và địa phương.
3. Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và kế hoạch 5 năm 2021-2025. Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, đơn vị và địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đạt kết quả, hiệu quả và chất lượng.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
a) Quán triệt, chấp hành nghiêm, thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, thực chất Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII; các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh. Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025; chủ động, tích cực chuẩn bị Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Tập trung tổng kết các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và xây dựng các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2026 - 2030.
b) Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, trong đó nội lực là cơ bản, ngoại lực là quan trọng; chủ động xây dựng kế hoạch và các điều kiện cần để nắm bắt thời cơ; thường xuyên tranh thủ sự chỉ đạo, hỗ trợ, giúp đỡ của Trung ương; mạnh dạn, kiên trì đề xuất, kiến nghị các cơ chế, chính sách phù hợp để phát triển.
c) Tập trung chỉ đạo điều hành chủ động, linh hoạt, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, nhịp nhàng giữa các chính sách. Bám sát tình hình thực tiễn, kịp thời ứng phó với những vấn đề cấp bách phát sinh trong ngắn hạn, đồng thời thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp mang tính căn cơ trong trung và dài hạn. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy hành chính nhà nước; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong công tác xây dựng và thực thi pháp luật; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính gắn với phân bổ nguồn lực phù hợp, nâng cao năng lực thực thi và tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm; chấn chỉnh, khắc phục triệt để việc né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong thực thi công vụ; đồng thời phải bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
d) Phát triển văn hóa gắn phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, phát huy những giá trị thuần phong, mỹ tục; ngăn chặn sự suy thoái về đạo đức, lối sống. Thực hiện tốt các chính sách người có công, đối tượng chính sách, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, nhất là người có công, gia đình chính sách, hộ nghèo, các đối tượng yếu thế ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và đồng bào dân tộc thiểu số.
đ) Chú trọng các nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông chính sách, tạo đồng thuận xã hội, củng cố niềm tin trong Nhân dân.
Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là các công trình hạ tầng giao thông trọng điểm. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu quả phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và giải quyết khiếu nại, tố cáo; xây dựng bộ máy liêm chính, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (theo GRDP) 7-7,5% so với năm 2023, trong đó: Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trên 3%; Công nghiệp và xây dựng tăng trên 11%; Dịch vụ tăng trên 7% và Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,5-5%;
- GRDP bình quân đầu người đạt từ 78 triệu đồng;
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 27.000 tỷ đồng;
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn 4.000 tỷ đồng;
- Sản lượng lương thực có hạt đạt 28 vạn tấn;
- Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 10-11% so với năm 2023;
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 34.000 tỷ đồng;
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới 76,2% (tương đương 77/101 xã);
- Tạo việc làm mới cho 12.500 lao động;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75,16%; trong đó: lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 33,5%;
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 62%;
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,2%;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,0-1,5%;
- Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 49,6-49,7%;
- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96,74%;
- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt 95,4%;
- Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị đạt 98%;
- Công tác tuyển quân đạt 100% kế hoạch.
III. CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
1. Các đề án về cơ chế, chính sách
- Tổ chức công bố, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Đẩy nhanh tiến độ lập, điều chỉnh các các quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện và quy hoạch chung các đô thị, đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tỉnh;
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các đề án: Phát triển kinh tế khu vực cửa khẩu La Lay; Vận chuyển than đá và hàng rời từ Lào qua cửa khẩu La Lay về cảng biển Mỹ Thủy; Xây dựng Khu Kinh tế thương mại xuyên biên giới chung Lao Bảo - Đen-sa-vẳn; Điều chỉnh Quy hoạch chung Khu kinh tế Đông Nam tỉnh Quảng Trị và Điều chỉnh Quy hoạch chung Khu Kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2026 - 2030 (theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
- Nguồn vốn đầu tư công: Tập trung chỉ đạo, huy động, lồng ghép các nguồn vốn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số dự án có quy mô lớn, có tính chất lan tỏa tạo động lực động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như: Dự án đường ven biển kết nối hành lang kinh tế Đông Tây - giai đoạn 1; Dự án Tuyến đường bộ ven biển đoạn tuyến qua khu vực cầu Cửa Tùng và Cửa Việt; Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh Quảng Trị (BIIG 2); Đường nối đường Hồ Chí Minh nhánh Đông với đường Hồ Chí Minh nhánh Tây; Đường tránh phía Đông thành phố Đông Hà; Xây dựng cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu cho đồng bào dân tộc thiểu số (CRIEM); Dự án Phát triển đô thị ven biển miền Trung hướng đến tăng trưởng xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu thành phố Đông Hà; Dự án Xây dựng Trung tâm Bảo trợ xã hội - Phục hồi chức năng cho người khuyết tật tỉnh Quảng Trị; Phát triển hạ tầng du lịch hỗ trợ cho tăng trưởng toàn diện khu vực tiểu vùng sông Mê-Kông mở rộng - GĐ 2; Giải phóng mặt bằng để xây dựng dự án Cảng hàng không Quảng Trị; Bảo tồn, tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử cách mạng trọng điểm của tỉnh; Dự án Trụ sở Tỉnh ủy và các cơ quan, giai đoạn 1; Dự án Khu di tích quốc gia đặc biệt Thành Cổ Quảng Trị và những địa điểm lưu niệm sự kiện 81 ngày đêm chiến đấu, bảo vệ Thành Cổ Quảng Trị; Dự án Công viên thống nhất tại khu di tích quốc gia đặc biệt đôi bờ Hiền Lương - Bến Hải, tỉnh Quảng Trị và các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn....
- Nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước: Tiếp tục hỗ trợ nhà đầu tư, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, tạo động lực phát triển trên địa bàn như: Cảng hàng không Quảng Trị, Trung tâm điện khí LNG Hải Lăng giai đoạn 1, Khu Bến cảng Mỹ Thủy, Khu công nghiệp Quảng Trị (VSIP); các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, các dự án điện gió đã được cấp chủ trương đầu tư và các dự án sản xuất kinh doanh khác. Khẩn trương hoàn thành thủ tục đầu tư các dự án: Đường cao tốc Cam Lộ - Lao Bảo, Quốc lộ 15D.
IV. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
(1). Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Điều hành chính sách tiền tệ chủ động linh hoạt theo chủ trương, chính sách của Chính phủ. Thực hiện các giải pháp tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế; chỉ đạo các tổ chức tín dụng hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế; kiểm soát tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xử lý nợ xấu, duy trì tỷ lệ nợ xấu ở ngưỡng an toàn.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục triển khai các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số hoạt động ngân hàng để áp dụng các mô hình kinh doanh mới và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công nghệ tiện ích, an toàn đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
(2). Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan Thuế, Hải quan, KBNN, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch tài chính 5 năm tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025. Tham mưu quản lý, điều hành dự toán thu chi ngân sách năm 2024 chặt chẽ, linh hoạt theo dự toán được giao; phối hợp chặt chẽ với các ngành, địa phương tham mưu các giải pháp tăng thu ngân sách nhà nước, phấn đấu hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2024.
- Chủ động cân đối nguồn lực đảm bảo đầy đủ các khoản chi cho con người, an sinh xã hội; chi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII từ ngày 01/7/2024; công tác phòng chống thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ chính trị quan trọng của cấp tỉnh.
(3) Cục Thuế, Cục Hải quan Quảng Trị chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
Tiếp tục triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý thuế; chống thất thu thuế, quyết liệt thu hồi nợ đọng thuế; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, khai thác tối đa nguồn thu còn dư địa và có giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu hiệu quả, bền vững. Đơn giải hóa các thủ tục thông quan xuất nhập khẩu.
(4) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
Tăng cường công tác quản lý thị trường, bình ổn giá; kiểm tra, kiểm soát thị trường có trọng tâm, hiệu lực, hiệu quả, nhất là các lĩnh vực, mặt hàng thiết yếu tác động lớn đến kinh tế - xã hội, sản xuất trong nước và quyền lợi người tiêu dùng; đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, đầu cơ, thao túng, tăng giá bất hợp lý.
(5) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
Tham mưu UBND tỉnh đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2024, đặc biệt là các dự án trọng điểm và chương trình phục hồi phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia.
(6) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 10/10/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, thị xã tập trung tổ chức triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ, giải pháp về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 tại Quyết định số 3018/QĐ-UBND ngày 11/12/2023 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2024 cho các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh và Quyết định số 3019/QĐ-UBND ngày 11/12/2023 của UBND tỉnh về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2024 cho các huyện, thành phố, thị xã.
- Rà soát các chính sách của HĐND tỉnh ban hành đang còn hiệu lực để trình HĐND tỉnh điều chỉnh, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ phù hợp với quy định pháp luật và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2024, đặc biệt là các dự án trọng điểm, chương trình phục hồi phát triển kinh tế xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia.
(1). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tổ chức triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, địa phương về tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa, công nghệ cao vào sản xuất; Tập trung xây dựng, hình thành các kế hoạch/ dự án liên kết chuỗi giá trị các sản phẩm chủ lực như: Gạo chất lượng cao, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả, dược liệu, ngô sinh khối. Tiếp tục mở rộng diện tích cánh đồng lớn, nâng tỷ lệ diện tích sử dụng chất lượng cao đạt trên 85% diện tích gieo cấy; nhân rộng các giống cây trồng mới đã khảo nghiệm thành công vào sản xuất như: giống cà phê THA1, TN6, TN9, các giống sắn mới như: HN3... Nghiên cứu thí điểm các mô hình mới như: Trồng nấm linh chi đỏ dưới tán rừng trồng, cà phê.
- Thực hiện quyết liệt các biện pháp phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh; tập trung tái đàn lợn, nâng cao chất lượng đàn bò; khuyến khích các hộ gia đình, trang trại phát huy tối đa năng lực, công suất, áp dụng quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, truy xuất nguồn gốc để nâng cao giá trị thịt xuất chuồng. Hỗ trợ, tạo điều kiện để các dự án chăn nuôi quy mô lớn đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đi vào hoạt động.
- Duy trì số lượng tàu đánh bắt hiện có, vận động ngư dân tăng cường bám biển khai thác đúng mùa vụ, ngư trường, tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong khai thác, khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân có năng lực đầu tư vào dịch vụ hậu cần nghề cá. Ổn định diện tích nuôi, vận động, khuyến khích đầu tư nuôi tôm công nghệ cao; tận dụng các địa điểm thuận lợi để thả nuôi các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao như ốc hương, cá Bớp, cá Mú, cá Chim vây vàng, cá Leo, cá Lăng; Diện tích nuôi tôm theo hướng công nghệ cao được tăng thêm, trong đó mở rộng thêm 20ha nuôi tôm 3 giai đoạn công nghệ cao của Công ty TNHH thủy sản công nghệ cao Việt Nam - chi nhánh 1 tại Quảng Trị được triển khai.
- Tiếp tục nâng cao năng suất, chất lượng giá trị gỗ rừng trồng thông qua liên kết giữa sản xuất và chế biến gỗ; khai thác có hiệu quả lâm sản ngoài gỗ gắn với bảo tồn đa dạng sinh học; đa dạng hóa dịch vụ môi trường rừng; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rùng.
(2). Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Triển khai Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh (sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt); Quy hoạch phát triển năng lượng Quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên cơ sở khai thác, phát huy các ngành có lợi thế như: công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp silicat, dệt may...; sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản. Nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh, tăng hàm lượng công nghệ cao. Đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư công nghiệp lớn, công nghệ tiên tiến.
- Triển khai xây dựng các dự án năng lượng tái tạo đã được quy hoạch. Tập trung đầu tư, đổi mới công nghệ, chuyển đổi số trong các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh. Tham mưu, đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải, nước thải tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thương mại theo địa bàn; Phối hợp tăng cường công tác kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu; tập trung kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém lượng; đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử; thu hút, xúc tiến đầu tư các trung tâm dịch vụ logistic, các trung tâm kho vận trên địa bàn. Hướng dẫn các doanh nghiệp khai thác các cơ chế chính sách tại các hiệp định FTAs.
- Tháo gỡ khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu quốc tế Lao Bảo và La Lay, thúc đẩy các hoạt động thương mại biên giới.
(3). Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương:
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Quản lý chặt chẽ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, chứng chỉ hành nghề của cá nhân. Kiểm tra chất lượng công trình, công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường tại các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Chú trọng quản lý thị trường bất động sản, xây dựng các biện pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh. Triển khai hiệu quả các chương trình, chính sách về nhà ở trên địa bàn tỉnh; chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cho đối tượng học sinh, sinh viên, người có thu nhập thấp tại các đô thị.
- Tăng cường quản lý chất lượng, giá các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được nhập khẩu, sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, kiểm tra trật tự xây dựng, trật tự đô thị trên địa bàn tỉnh.
(4). Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành và địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, Đề án, kế hoạch phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn; tuyến phố đêm Đông Hà tại quảng trường Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh Đề án thực hiện thí điểm khai thác phát triển du lịch nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Tập trung đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch. Triển khai có hiệu quả các hoạt động quảng bá, xúc tiến, thu hút, hỗ trợ nhà đầu tư du lịch.
- Tăng cường liên kết, hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh trong khu vực Miền Trung - Tây Nguyên và các thành phố lớn như thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, các tỉnh trên Hành lang kinh tế Đông - Tây để đưa nguồn khách đến Quảng Trị.”
(5). Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
- Tiếp tục tham mưu thực hiện kế hoạch đầu tư công, bảo đảm thực chất, hiệu quả; tham mưu tập trung vốn cho các công trình trọng điểm, không để tình trạng dàn trải, manh mún, chia cắt, lãng phí, kém hiệu quả.
- Tiếp tục tham mưu tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cổ phần hóa, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; thoái phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình Chính phủ phê duyệt.
- Triển khai Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới.
(6). Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng phương án tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi, tham mưu UBND tỉnh báo cáo tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; tiếp tục rà soát, đôn đốc việc thực hiện phương án sắp xếp lại nhà, xử lý nhà, đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; thực hiện rà soát, tham mưu việc sắp xếp lại, xử lý xe ô tô trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26/9/2023 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; triển khai có hiệu quả Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công.
(7) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
Tham mưu triển khai quyết liệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025”; đẩy mạnh xử lý nợ xấu; tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định pháp luật. Triển khai các giải pháp chuyển đổi số hoạt động ngân hàng, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động thanh toán trong nền kinh tế.
(8) Liên minh Hợp tác xã
- Tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã với các thành phần kinh tế khác; nghiên cứu hình thức hỗ trợ đối với các doanh nghiệp xã hội; tổ chức triển khai hiệu quả Luật Hợp tác xã năm 2023.
(1). Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tổ chức công bố, tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai Quy hoạch tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Xây dựng hệ thống quản lý, khai thác, giám sát quy hoạch, kế hoạch đầu tư công tỉnh Quảng Trị;
- Tăng cường huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, chú trọng phát huy nội lực của nền kinh tế, đồng thời huy động vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, thu hút có chọn lọc các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài, nhất là các luồng vốn FDI dịch chuyển trong khu vực và toàn cầu. Đẩy mạnh đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
- Xây dựng Kế hoạch huy động các nguồn vốn ODA theo các lĩnh vực có nhu cầu bức thiết, các công trình quan trọng, kết nối liên vùng, phù hợp với khả năng vay, trả nợ của tỉnh và quy định của pháp luật về an toàn nợ công.
- Tham mưu triển khai có hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Thực hiện tốt công tác thẩm định chủ trương đầu tư các dự án, hỗ trợ, đôn đốc các nhà đầu tư triển khai đúng tiến độ được duyệt; đồng thời xử lý nghiêm các dự án được cấp chủ trương đầu tư, giao đất, cho thuê đất nhưng không triển khai thực hiện hoặc chậm tiến độ, sử dụng đất không hiệu quả.
(2). Sở Giao thông - Vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Triển khai Dự án đường tránh phía Đông thành phố Đông Hà (Đoạn từ nút giao đường Nguyễn Hoàng đến Nam cầu sông Hiếu). Đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành đầu tư xây dựng dự án Đường tránh phía Đông thành phố Đông Hà (Đoạn từ Km741+170/QL1 (Dốc Miếu) đến Km10+187/QL9 về cảng Cửa Việt) và công trình Đường nối đường Hồ Chí Minh nhánh Đông với đường Hồ Chí Minh nhánh Tây.
- Đầu tư sửa chữa, nâng cấp các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã thôn bằng các nguồn vốn ngân sách tỉnh, sự nghiệp kinh tế trung ương và địa phương, quỹ bảo trì được giao.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Đề án vận chuyển than đá và hàng rời từ Lào qua cửa khẩu La Lay về cảng biển Mỹ Thủy.
(3). Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Thực hiện các giải pháp nhằm giảm tổn thất điện năng, tiết kiệm, sử dụng hiệu quả điện trong sản xuất, truyền tải và phân phối. Rà soát các thủy điện nhỏ và vừa, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa các nguồn điện gắn với vấn đề bảo vệ môi trường;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan hỗ trợ các nhà đầu tư hoàn thành các dự án điện gió đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung vào Quy hoạch phát triển điện lực, đưa vào vận hành, phát điện thương mại.
(4). Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tham mưu nâng cao chất lượng công tác lập và quản lý thực hiện các quy hoạch trên địa bàn. Đẩy nhanh tiến độ lập, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch vùng, quy hoạch xây dựng, đô thị, nông thôn và các quy hoạch liên quan theo thẩm quyền.
- Tiếp tục phối hợp triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách về nhà ở trên địa bàn tỉnh; chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cho đối tượng học sinh, sinh viên, người có thu nhập thấp tại các đô thị. Từng bước quản lý thị trường bất động sản, xây dựng các biện pháp nhằm minh bạch hoá hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh.
(5). Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tham mưu chỉ đạo các địa phương đã đạt chuẩn thực hiện tốt công tác duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí. Quan tâm chú trọng chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tại các xã khó khăn, các xã miền núi vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh xây dựng huyện, xã, thôn nông thôn mới, nâng cao, kiểu mẫu theo lộ trình đạt chuẩn giai đoạn 2021-2025.
- Tập trung huy động, lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực đầu tư. Chú trọng huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, nguồn xã hội hóa và nguồn huy động từ người dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát định kỳ và đột xuất việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Thực hiện nghiêm túc việc thẩm tra, thẩm định, xét, công nhận xã, thôn, huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
(6). Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các đề án: Phát triển kinh tế khu vực cửa khẩu La Lay; Xây dựng Khu Kinh tế thương mại xuyên biên giới chung Lao Bảo - Đen-sa-vẳn; Điều chỉnh Quy hoạch chung Khu kinh tế Đông Nam tỉnh Quảng Trị và Điều chỉnh Quy hoạch chung Khu Kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện các dự án trọng điểm: Dự án Bến cảng Mỹ Thủy; Trung tâm điện khí LNG; dự án Khu công nghiệp Quảng Trị; dự án Khu công nghiệp Tây bắc Hồ Xá; dự án Khu công nghiệp Triệu Phú,...
- Tham mưu hoàn thành Đề án đầu tư cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo, Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị và khu vực cửa khẩu La Lay.
(7). BQL dự án đầu tư xây dựng tỉnh, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
- Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện các dự án trọng điểm có tính chất lan tỏa tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như: Cảng hàng không Quảng Trị(PPP); Dự án đường ven biển kết nối hành lang kinh tế Đông Tây-giai đoạn 1; Dự án Tuyến đường bộ ven biển đoạn tuyến qua khu vực cầu Cửa Tùng và Cửa Việt; Dự án Trụ sở Tỉnh ủy và các cơ quan, giai đoạn 1; Dự án Khu di tích quốc gia đặc biệt Thành Cổ Quảng Trị và những địa điểm lưu niệm sự kiện 81 ngày đêm chiến đấu, bảo vệ Thành Cổ Quảng Trị; Dự án Công viên thống nhất tại khu di tích quốc gia đặc biệt đôi bờ Hiền Lương -Bến Hải, tỉnh Quảng Trị; Dự án thành phần 2: Bảo tàng Thành Cổ Quảng Trị thuộc dự Bảo tồn, tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử cách mạng trọng điểm tỉnh Quảng Trị; Dự án thành phần 3: Khu di tích Địa đạo Vịnh Mốc (GĐ1) thuộc dự án Bảo tồn, tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử cách mạng trọng điểm tỉnh Quảng Trị;
- Hoàn thiện các thủ tục, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi: Dự án đường cao tốc Cam Lộ - Lao Bảo (PPP) và Dự án đầu tư xây dựng tuyến quốc lộ 15D (PPP).
(8) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, xác định công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ... Kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền các khó khăn, vướng mắc chậm được giải quyết. Quan tâm, có giải pháp phù hợp để tiếp tục nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng mang tính chuyên nghiệp, bảo đảm công khai, khách quan.
- Tổ chức vận động, tuyên truyền để người dân đồng thuận với việc thu hồi đất triển khai thực hiện dự án. Kiên quyết cưỡng chế, thu hồi đất đối với những trường hợp đã được giải quyết đầy đủ chính sách khi nhà nước thu hồi đất nhưng không chấp hành quyết định thu hồi đất; đồng thời tăng cường kiểm tra, rà soát, phát hiện và xử lý nghiêm minh các trường hợp trục lợi thông qua việc thu hồi đất, đền bù, tái định cư theo quy định.
(1). Sở Nội vụ, Sở Lao động, Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn. Có cơ chế phù hợp thu hút, trọng dụng và bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ tri thức trong thời kỳ mới.
(2). Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục mầm non tạo nền móng vững chắc cho trẻ em mầm non bước vào cấp học phổ thông; tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; triển khai có hiệu quả Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ của giáo viên trong thực hiện Chương trình.
- Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, phát triển các chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu học tập đa dạng của người dân. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, việc làm và bảo đảm an toàn trường học; tăng cường công tác y tế trường học, công tác giáo dục thể chất, thể thao trường học.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, kiểm tra - đánh giá và công tác quản lý giáo dục.
- Xây dựng, hoàn thiện Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2045; Đề án “Quy định về xã hội hoá bể bơi và phổ cập chương trình dạy bơi cho học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2023 - 2030”; Đề án “Đảm bảo cơ sở vật chất trường lớp đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non, phổ thông giai đoạn 2021 - 2025”
(3). Sở Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp, tăng cường liên kết đào tạo theo đơn đặt hàng với các doanh nghiệp; phối hợp với các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong tuyển sinh, đào tạo nghề và tuyển dụng lao động sau đào tạo. Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cán bộ làm công tác quản lý tư vấn dạy nghề, việc làm các địa phương.
- Tăng cường các hoạt động đào tạo nghề nghiệp cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật và các nhóm yếu thế khác trong xã hội; xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình khởi sự, khởi nghiệp, xúc tiến việc làm cho học sinh, sinh viên.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 3882/KH-UBND ngày 24/8/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh.
(4). Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin - Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách nhằm đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tham mưu trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết Quy định về định mức xây dựng và phân bổ dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; sửa đổi Nghị quyết số 163/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh Quy định một số chính sách hỗ trợ ứng dụng, nhân rộng các kết quả khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2026. Ban hành Quy chế quản lý các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh và cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Trị thay thế Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 ban hành Quy chế quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và Quy định quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị thay thế Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh Ban hành Quy định quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình hành động số 71-CTr/TU ngày 24/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới và Kế hoạch số 243/KH-UBND ngày 18/12/2023 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 71-CTr/TU ngày 24/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Tăng cường công tác nghiên cứu, chuyển giao và nhân rộng các kết quả khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống. Chú trọng ứng dụng công nghệ cao, các công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 vào các ngành, lĩnh vực. Phát triển và ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học trong các ngành, lĩnh vực. Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ ứng dụng, nhân rộng các kết quả khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh và Đề án ứng dụng chế phẩm vi sinh vật trong sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Triển khai mạnh mẽ các chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với thực hiện Kế hoạch số 5807/KH-UBND ngày 17/12/2020 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 190-KT/TU ngày 12/8/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “về việc thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”.
- Triển khai mạnh mẽ các chính sách phát triển và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 3690/KH-UBND ngày 14/08/2019 về Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2025.
- Phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Hỗ trợ doanh nghiệp kết nối nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ. Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1048/QĐ-UBND ngày 19/05/2023 của UBND tỉnh ban hành Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị đến năm 2030.
- Triển khai có hiệu quả các chương trình hỗ trợ về sở hữu trí tuệ, bảo hộ và khai thác hiệu quả, hợp lý các tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh. Tập trung hỗ trợ xác lập, quản lý, khai thác và phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận đối với các sản phẩm chủ lực, đặc sản, thế mạnh của tỉnh. Phát triển các sản phẩm có khả năng hoàn thiện nâng cấp trong Chương trình Mỗi xã một sản phẩm - OCOP của tỉnh. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 03/08/2022 Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Trị đến năm 2030.
- Tăng cường và đổi mới công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng và hội nhập thị trường nội địa và quốc tế, áp dụng công nghệ cao trong quản lý. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Kế hoạch thực hiện Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2025 định hướng năm 2030.
- Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ. Tiếp tục triển khai dự án Ứng dụng đèn LED cho các tàu đánh bắt xa bờ tỉnh Quảng Trị do tổ chức NEDO Nhật Bản tài trợ. Tổ chức đoàn công tác đi nghiên cứu học tập tại nước ngoài về triển khai Dự án sản xuất khí hydro từ năng lượng gió và mặt trời làm tiền đề cho chuyển đổi xanh của tỉnh Quảng Trị. Tham dự các sự kiện, diễn đàn, hội thảo quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
- Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ, tập trung đầu tư trọng điểm, có chất lượng và hiệu quả. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí để phát triển khoa học và công nghệ. Phát triển Trạm Nghiên cứu, Ứng dụng khoa học và công nghệ Bắc Hướng Hóa thành điểm nông nghiệp công nghệ cao kết hợp với phát triển du lịch. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu tổ chức, hợp tác nghiên cứu và giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh.
- Tổ chức có hiệu quả các cuộc kiểm tra, thanh tra trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ,... tập trung vào các lĩnh vực quan trọng, thiết yếu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức có hiệu quả các cuộc điều tra, khảo sát trên các lĩnh vực khoa học và công nghệ nhằm nắm bắt kịp thời tình hình, những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp khoa học và công nghệ nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi, giảm chi phí cho người dân, doanh nghiệp.
(5). Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành và địa phương:
- Tập trung hướng dẫn các cơ quan báo chí thực hiện tốt công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng; tuyên truyền về những nhân tố mới, người tốt việc tốt, điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực; chủ động đấu tranh chống “diễn biến hòa bình”, phản bác những luận điệu xuyên tạc, chống phá của các thế lực thù địch.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, thanh kiểm tra về hoạt động các lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông, Tần số vô tuyến điện, Công nghệ thông tin, Báo chí, Xuất bản, Thông tin điện tử, Thông tin đối ngoại; trong đó tập trung thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet; việc quản lý, đăng ký thuê bao di động trả trước; các Trang thông tin điện tử, thông tin trên mạng xã hội... giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo phát sinh giữa các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lĩnh vực thông tin và truyền thông kịp thời, chính xác.
- Khai thác có hiệu quả Cụm Thông tin đối ngoại tại Cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo, Cửa khẩu Quốc tế La Lay; sản xuất phim, xuất bản các ấn phẩm, tài liệu phục vụ công tác thông tin đối ngoại. Khai thác và đăng tải nội dung phong phú, hấp dẫn cho Cổng Thông tin đối ngoại tỉnh Quảng Trị.
- Tiếp tục tham mưu triển khai Kế hoạch số 6012/KH-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh ban hành của UBND tỉnh về việc phát triển hạ tầng viễn thông cho chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày 08/10/2023 của UBND tỉnh Điều chỉnh, bổ sung phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2023-2025; Kế hoạch số 234/KH-UBND ngày 08/4/2021 về ngầm hóa, chỉnh trang, làm gọn cáp thông tin giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tham mưu thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 04/11/2021 của Tỉnh ủy Quảng Trị về chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 1982/QĐ-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh về việc Ban hành Đề án Chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
(6). Các sở, ngành và địa phương:
Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ ở cơ sở, phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp và người dân, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
5.1. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện thống văn bản quy phạm pháp luật; đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh
(1) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương: Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm công tác rà soát, thẩm định, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật; chú trọng xử lý, rà soát văn bản quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập.
(2) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Khẩn trương xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong các Nghị quyết của Chính phủ, Kết luận của Tỉnh ủy và Nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
- Tập trung rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh nhằm tạo thuận lợi, giảm chi phí cho người dân, doanh nghiệp, không để phát sinh thủ tục, quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật mới không cần thiết, không phù hợp, thiếu tính khả thi. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị về nâng cao chất lượng phục vụ trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thông qua việc sử dụng hiệu quả Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp.
5.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với xây dựng Chính phủ điện tử, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia
(1) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng các kết quả đạt được về kinh tế xã hội, về công tác cải cách hành chính và các chỉ số PAR INDEX, PAPI, SIPAS của tỉnh đến người dân và doanh nghiệp; xây dựng Đề án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; tiếp tục thực hiện các giải pháp kịp thời, phù hợp để cải thiện và nâng cao các Chỉ số PAR INDEX, PAPI, SIPAS.
- Tăng cường các giải pháp triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 04/11/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025 nhằm nâng cao các chỉ số cải cách hành chính của tỉnh, đặc biệt là các chỉ số còn thấp.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm công vụ gắn với thủ tục hành chính.
(2). Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
- Tiếp tục triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, bảo đảm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân; đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
(3) Các Sở, ngành và địa phương:
- Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính; Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử.
- Thực hiện hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
(1). Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 9 (khóa XI) về “Phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; Kết luận của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc triển khai Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Chỉ thị số 25/CT-TTg, ngày 10/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai Chiến lược Văn hóa đối ngoại của Việt Nam; Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học nghệ thuật trong thời kỳ mới; Kế hoạch số 182/KH-UBND tỉnh ngày 29/9/2022 của UBND tỉnh về triển khai Quyết định số 1909/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam đến năm 2030... Tham mưu xây dựng Nghị quyết chuyên đề của BCH Đảng bộ tỉnh Quảng Trị về phát triển văn hóa và phát huy phẩm chất tốt đẹp của con người Quảng Trị.
- Tham mưu tổ chức tốt các hoạt động văn hóa cơ sở, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, kỷ niệm các ngày lễ lớn, sự kiện trọng đại của đất nước trong năm 2024. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thành công các hoạt động trong khuôn khổ Lễ hội vì Hòa bình năm 2024.
- Tham mưu chỉ đạo đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Tiếp tục triển khai các chương trình, kế hoạch về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 và thực hiện các Dự án thành phần trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 167/NQ-HĐND ngày 9/12/2021 của HĐND tỉnh về Đầu tư, tôn tạo, chống xuống cấp hệ thống di tích lịch sử văn hóa tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2022-2025. Tham mưu hồ sơ Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích quốc gia đặc biệt: Địa đạo Vịnh Mốc và Hệ thống làng hầm Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị và Thành Cổ Quảng Trị và những địa điểm lưu niệm sự kiện 81 ngày đêm năm 1972; quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích Hệ thống khai thác và xử lý nước (14 giếng cổ), xã Gio An, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Tham mưu UBND tỉnh Quyết định quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Tiếp tục tham mưu xây dựng chính sách đầu tư để phục hồi, phát triển văn hóa vật thể và phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch về phát triển thể dục thể thao trong năm 2024. Đẩy mạnh các hoạt động thể thao quần chúng. Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương chỉ đạo tổ chức tốt các giải thể thao quần chúng. Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục thể thao ở cơ sở... Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển thể thao Quảng Trị.
- Tổ chức các giải thi đấu thường niên; đăng cai các giải quốc gia tổ chức tại tỉnh: đăng cai tổ chức 04 giải toàn quốc (Giải chạy bộ “Hành trình về đất lửa - Quảng Trị Marathon năm 2024, Giải Bóng đá U9 Quốc gia năm 2024, Giải Vô địch Bóng chuyền trẻ Quốc gia năm 2024, Giải Cầu lông vô địch cá nhân Quốc gia năm 2024). Chú trọng công tác đào tạo, tuyển chọn, quản lý vận động viên thể thao thành tích cao; quan tâm đầu tư và nâng cao thành tích thể thao thành tích cao tại các giải quốc gia và quốc tế. Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, kêu gọi xã hội hóa khai thác có hiệu quả các thiết chế thể thao...
(2). Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống dịch bệnh và các bệnh truyền nhiễm khác trên địa bàn tỉnh. Theo dõi, đánh giá và phân tích diễn biến mô hình bệnh tật trên địa bàn tỉnh, đề xuất phương án củng cố và phát triển mạng lưới phòng bệnh, khám chữa bệnh.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách về dân số - kế hoạch hóa gia đình, nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy làm công tác Dân số - kế hoạch hóa gia đình các cấp. Triển khai các hoạt động dân số theo Nghị quyết số 45/2020/NQ-HĐND ngày 23/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh và các văn bản quy định khác.
- Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh tuyến cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi để mọi người dân được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế cơ bản; từng bước nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội trong quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế; tăng cường tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm tự nguyện nhằm tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về hành nghề y dược tư nhân. Kết hợp quân dân y trong chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và các lực lượng vũ trang, nhất là các vùng biên giới, đảo Cồn Cỏ.
(3). Sở Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Triển khai thực hiện Dự án Hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Tiếp tục đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm và người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tổ chức hiệu quả các sàn giao dịch việc làm; phối hợp với các Đoàn thể đẩy mạnh tuyên truyền tham gia giải quyết việc làm. Quan tâm công tác giải quyết việc làm cho lao động miền núi, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số gắn công tác giảm nghèo bền vững; mở rộng thị trường người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, nhất là các thị trường có thu nhập cao, an toàn cho người lao động; đổi mới công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện người lao động trước khi đưa đi làm việc ở nước ngoài. Theo dõi chặt chẽ tình hình lao động làm việc ở nước ngoài; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người lao động khi làm việc ở nước ngoài đi đôi với việc theo dõi, hỗ trợ và phát huy lực lượng lao động này khi về nước.
- Triển khai, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp thực hiện chính sách pháp luật về lao động, quan hệ lao động, tiền lương; chủ động theo dõi và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động; ngăn chặn và giảm tần suất tai nạn lao động chết người trong một số lĩnh vực có nguy cơ cao. Làm tốt công tác quản lý, cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách lao động, chế độ tiền lương cho doanh nghiệp và người lao động theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các quy định của pháp luật Bảo hiểm xã hội.
- Tiếp tục triển khai tốt Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. Chỉ đạo các địa phương kịp thời giải quyết các chế độ, chính sách cho người có công và thân nhân người có công đảm bảo công khai, minh bạch, đúng chế độ, đúng chính sách quy định của nhà nước. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện giải quyết chế độ chính sách tại cơ sở. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết “Quy định chính sách hỗ trợ người dân tộc thiểu số; người lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo; lực lượng vũ trang xuất ngũ; thân nhân người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị tham gia làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và khi lao động hết hạn hợp đồng trở về nước có nhu cầu tìm kiếm việc làm tại tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2024 - 2026.
- Tham mưu công tác tặng quà của Chủ tịch nước, của Tỉnh đến các gia đình chính sách người có công với cách mạng trong dịp Tết Nguyên đán năm 2024 và dịp Kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2024); thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách của nhà nước đối với người có công và thân nhân người có công với cách mạng. Nắm bắt tình hình đời sống người dân để đề nghị Trung ương hỗ trợ dịp Tết Nguyên đán và kỳ giáp hạt năm 2024; hỗ trợ kịp thời cho người dân bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và các trường hợp bất khả kháng, đảm bảo không có người dân nào bị thiếu đói.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình, kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt về công tác trẻ em giai đoạn 2021-2030. Tiếp tục chỉ đạo xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em. Triển khai các hoạt động nhằm tuyên truyền và phổ biến các chủ trương, chính sách pháp luật về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn nghiện hút ma tuý.
(4). Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
Tiếp tục mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
(5). Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng về vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc; tham mưu thực hiện tốt các cơ chế, chính sách cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tham mưu UBND tỉnh tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
(6). Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Triển khai kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2024.
- Kiểm tra chất lượng xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh theo nội dung Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
(7). Sở Thông tin và truyền thông chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát động và thực hiện phong trào toàn dân tham gia phòng, chống tệ nạn xã hội.
(8). Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tín ngưỡng tôn giáo.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ, động viên các chức sắc, nhà tu hành, đồng bào có đạo tổ chức các hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật; kịp thời phát hiện, xử lý các vấn đề tôn giáo phức tạp nảy sinh.
(1). Sở Tài Nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Thẩm định và trình phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2024 của cấp huyện; Thẩm định điều chỉnh và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 của cấp huyện.
- Chỉ đạo hoàn thành Thống kê đất đai năm 2023 và triển khai công tác Kiểm kê đất đai năm 2024.
- Thẩm định hồ sơ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giải quyết dịch vụ công, các giao dịch về quyền sử dụng đất cho nhân dân.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, triển khai tạo quỹ đất sạch, xây dựng phương án, đề xuất giá khởi điểm phục vụ đấu giá đất; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các dự án Khu đô thị.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường các hoạt động để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải, trong đó, trình UBND tỉnh ban hành Đề án phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Tiếp tục tham mưu các giải pháp góp phần bảo đảm nguồn đất làm vật liệu san lấp phục vụ các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường biển, hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng cơ sở dữ liệu về biển, đảo và khí tượng thủy văn.
(2). Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo xây dựng, rà soát, cập nhật kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai, tổng hợp, cập nhật trên phạm vi toàn tỉnh. Chỉ đạo, đôn đốc các địa phương quan tâm triển khai thực hiện công tác diễn tập, hoạt động tuyên truyền, phổ biến, nâng cao năng lực trong công tác phòng chống thiên tai.
(1). Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
- Hoàn thành việc xây dựng hồ sơ, Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh trình các cấp có thẩm quyền thông qua. Triển khai thực hiện Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung hướng dẫn sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người hoạt động không chuyên trách, giải quyết dôi dư cán bộ, công chức, viên chức và người hoạt động không chuyên trách ở các đơn vị hành chính cấp xã mới hình thành sau sắp xếp.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, trọng tâm là sắp xếp tinh gọn hệ thống đầu mối bên trong các cơ quan, đơn vị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch biên chế công chức, số người làm việc, hợp đồng lao động và biên chế hội năm 2024 và lộ trình tinh giản biên chế theo quy định. Tham mưu xây dựng Kế hoạch biên chế công chức, số người làm việc, hợp đồng lao động và biên chế hội năm 2025 gắn với việc thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2022-2026.
- Đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức, hướng đến hoàn thiện mô hình chế độ công vụ theo vị trí việc làm; đổi mới và nâng cao chất lượng thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức; nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; quy định các chế độ, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài và khuyến khích cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung; đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và các quy định liên quan cán bộ, công chức, viên chức nhằm bảo đảm đồng bộ quy định của Đảng, đồng thời thiết thực nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
(2). Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý hành chính cấp dưới trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, yếu kém, xử lý cá nhân, tổ chức vi phạm; qua đó, có những kiến nghị về cơ chế, chính sách, biện pháp giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng kéo dài.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh tra, tập trung nắm bắt thông tin về tình hình kinh tế xã hội của các ngành, các cấp trên các lĩnh vực, chú ý tập trung vào những lĩnh vực có nhiều vi phạm, tiêu cực, tham nhũng nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm, định hướng thanh tra và tham mưu xử lý theo đúng quy định pháp luật.
- Thực hiện tốt thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm và thanh tra các vụ việc do Chủ tịch UBND tỉnh giao, gắn hoạt động thanh tra với giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Từng bước đổi mới công tác thanh tra, không ngừng nâng cao hiệu quả thanh tra, phát hiện, xử lý vi phạm, bảo đảm nghiêm minh, chính xác, kịp thời, đồng thời tăng cường hoạt động đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, nhất là tăng tỷ lệ thu hồi tiền và tài sản do vi phạm, tiêu cực, tham nhũng.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các quy định pháp luật, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm việc tiếp công dân định kỳ và đột xuất. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra hiệu quả công tác tiếp công dân và xử lý, giải quyết đơn; kiên quyết xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên rà soát các vụ việc đông người, tồn đọng, phức tạp, kéo dài để đưa vào diện theo dõi, đôn đốc giải quyết, đồng thời có kế hoạch giải quyết dứt điểm, không được né tránh, đùn đẩy trách nhiệm cho cấp trên, cấp dưới. Tăng cường thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng, ban, ngành đoàn thể trong công tác tiếp công dân, giải quyết đơn theo quy định của pháp luật, có biện pháp xử lý kịp thời, hiệu quả khi xảy ra tình huống công dân khiếu kiện tập trung đông người.
- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản về phòng chống tham nhũng, đặc biệt là Luật phòng chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng chống tham nhũng; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Tiếp tục tham mưu chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức và người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo đúng quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP, ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
(3). Các sở, ngành liên quan và các địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện, hoàn thành đúng tiến độ và nội dung Kế hoạch thanh tra năm 2023 đã được thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt. Tham mưu xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2024 theo đúng định hướng của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm việc tiếp công dân định kỳ và đột xuất; xác định công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng; lấy kết quả tiếp công dân, giải quyết đơn là tiêu chí đánh giá năng lực, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức các cấp, các ngành được giao nhiệm vụ.
- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản về phòng chống tham nhũng.
(1). BCH Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và BCH Bộ đội biên phòng tỉnh:
- Chủ động làm tốt công tác nghiên cứu chiến lược; nắm, đánh giá, dự báo đúng tình hình, kịp thời tham mưu với Đảng, Nhà nước có chủ trương, đối sách và xử lý thắng lợi các tình huống, không để bị động, bất ngờ, nhất là những vấn đề phức tạp, nhạy cảm liên quan đến độc lập, chủ quyền, lợi ích quốc gia, dân tộc, biên giới, biển đảo, an ninh chính trị; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Tăng cường các nguồn lực thực hiện mục tiêu hiện đại hóa quân đội, bảo đảm quốc phòng, an ninh kết hợp chặt chẽ với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nhất là trên các tuyến biên giới. Duy trì nghiêm công tác trực sẵn sàng chiến đấu, quản lý chặt chẽ vùng trời, vùng biển, biên giới, nội địa, các địa bàn trọng điểm và không gian mạng; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm - cứu nạn.
- Bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn các mục tiêu, sự kiện chính trị, văn hóa, đối ngoại quan trọng của đất nước.
(2). Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
Đẩy mạnh phòng, chống, trấn áp các loại tội phạm, bảo đảm cuộc sống bình yên cho nhân dân, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, lành mạnh. Triển khai có hiệu quả Luật Cư trú sửa đổi.
(3). Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Thường xuyên theo dõi, giám sát hoạt động của các phương tiện kinh doanh vận tải thông qua dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera lắp trên phương tiện kinh doanh vận tải hàng hóa và hành khách.
- Thực hiện kiểm soát tải trọng trên các tuyến Quốc lộ ủy thác, đường tỉnh trọng điểm Sở Giao thông vận tải quản lý; triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, xử lý vi phạm về tải trọng phương tiện đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Tiếp tục kiểm tra, rà soát, xoá các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên Quốc lộ, đường tỉnh, đường nội thị, đường giao thông nông thôn.
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh, phấn đấu giảm cả 3 chỉ tiêu so với năm 2023; giảm tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng.
(4). Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành và địa phương:
- Thực hiện tốt công tác lễ tân đối ngoại, tham gia đón tiếp và làm việc với các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại địa phương.
- Tham mưu triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Văn bản thỏa thuận hợp tác giữa tỉnh Quảng Trị và hai tỉnh Savannakhet, Salavan/Lào giai đoạn 2023 - 2025; Kế hoạch hợp tác giữa tỉnh Quảng Trị với tỉnh Champasak giai đoạn 2024 - 2026; triển khai các hoạt động hợp tác hữu nghị giữa tỉnh Quảng Trị và tỉnh Sê Kông; tham mưu Đề án tăng cường hợp tác với các tỉnh bạn Lào.
- Hoàn thành nghiên cứu và tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện kết quả nghiên cứu Đề án “Hợp tác triển khai hành lang kinh tế Quảng Trị (Việt Nam) - Salavan (Lào) - Ubon Ratchathani (Thái Lan)”; tham mưu thực hiện tốt các nội dung Kế hoạch hợp tác trong lĩnh vực hợp tác đầu tư, thương mại, du lịch, truyền thông, lao động giữa 03 tỉnh Quảng Trị - Savannakhet (Lào) - Mukdahan (Thái Lan), giai đoạn 2022 - 2024.
- Ký kết Văn bản thỏa thuận giữa tỉnh Quảng Trị với tỉnh Ubon Ratchathani (Thái Lan). Ký kết và triển khai kế hoạch hợp tác giũa Quảng Trị và Muckdahan (Thái Lan) giai đoạn mới.
- Tham mưu ban hành và triển khai Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030. Tham mưu đẩy mạnh công tác hội nhập quốc tế thông qua việc triển khai Kế hoạch hội nhập quốc tế của tỉnh giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch ngoại giao kinh tế giai đoạn 2022-2025. Tiếp tục triển khai Văn bản thỏa thuận hợp tác giữa UBND tỉnh Quảng Trị và Bộ Ngoại giao - Thương mại Ireland.
- Tham mưu triển khai hiệu quả các hoạt động kỷ niệm thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước đối tác. Tiếp tục đẩy mạnh việc thiết lập quan hệ đối tác với các địa phương: thành phố Hiroshima/Nhật Bản, tỉnh Holguín/Cuba. Đề xuất các hoạt động hợp tác, giao lưu, trao đổi đoàn với các tỉnh. Tiếp tục tìm hiểu cơ hội mở rộng quan hệ hợp tác với các tỉnh Ấn Độ, Hàn Quốc.
- Quản lý hiệu quả hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, tranh thủ tiếp cận và vận động thêm các nguồn tài trợ mới. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh giai đoạn 2020-2025.
(5). Các sở, ngành liên quan và các địa phương:
Thực hiện tốt công tác lễ tân đối ngoại, tham gia đón tiếp và làm việc với các đoàn khách quốc tế khi đến thăm và làm việc tại địa phương. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn viện trợ quốc tế đang thực hiện tại địa phương, tranh thủ tiếp cận và vận động thêm các nguồn tài trợ mới. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh giai đoạn 2020-2025.
1. Căn cứ vào Chương trình hành động của UBND tỉnh, các sở, ngành cấp tỉnh, các cơ quan Trung ương trên địa bàn và UBND các huyện, thành phố, thị xã lồng ghép các nhiệm vụ được giao vào kế hoạch công tác cụ thể năm 2024 của từng ngành, đơn vị mình để thực hiện.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh, cơ quan Trung ương trên địa bàn và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm:
- Chỉ đạo quyết liệt, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện có chất lượng, hiệu quả và đúng tiến độ các nhiệm vụ đã được phân công trong Chương trình hành động.
- Chỉ đạo thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân. Chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ nhân dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách, đặc biệt là cơ chế chính sách gắn với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
3. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) đưa tình hình và kết quả thực hiện Chương trình hành động này trở thành nội dung quan trọng để xét, công nhận các danh hiệu thi đua - khen thưởng năm 2024.
4. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/5) và cả năm (trước ngày 20/11), các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã tiến hành kiểm điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương và các nhiệm vụ được phân công trong Chương trình hành động của UBND tỉnh, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh). Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.