ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2016/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 23 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 về theo dõi tình hình
thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 927/TTr-STP ngày 03 tháng 8 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp theo dõi
tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Duy Hải
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp giữa các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là cơ quan, đơn vị) và các tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện trách nhiệm theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị và những quy định của pháp luật về theo dõi
tình hình thi hành pháp luật.
2. Khuyến
khích sự tham gia của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức khác và Nhân dân vào hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Hoạt động
phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật được thực hiện thường xuyên, kịp
thời; có kiểm tra, giám sát để bảo đảm chất lượng.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Xem xét, đánh giá về tính kịp
thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy
phạm pháp luật và tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản quy định chi tiết.
3. Xem xét, đánh giá về tình hình
tuân thủ pháp luật.
4. Xây dựng báo cáo về tình hình
thi hành pháp luật.
Điều 4. Hình
thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp
thông tin, đề xuất khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị có liên
quan.
2. Cử người đại diện tham gia các
hoạt động theo yêu cầu của các cơ quan, đơn vị.
3. Các hình thức khác theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 5. Xây dựng kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp
a) Trong tháng 12
hàng năm, căn cứ các văn bản của Trung ương (nếu có) về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, trong đó xác định lĩnh vực
trọng tâm theo dõi thi hành pháp luật.
b) Trường hợp Kế
hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Trung ương ban hành sau và có nội
dung khác với Kế hoạch của tỉnh, thì Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai bổ sung các nội dung yêu cầu của Trung ương vào kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật của tỉnh.
2. Các sở, ban,
ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Trước ngày 15
tháng 01 hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của
Ủy ban nhân dân tỉnh, tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương hoặc văn bản chỉ
đạo theo ngành, lĩnh vực; các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của ngành, địa
phương mình. Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các sở, ban,
ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải gửi về Sở Tư pháp để
theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
3. Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn
Trước ngày 30
tháng 01 hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tình hình thực tế tại địa phương; Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật tại địa phương. Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của
cấp xã phải gửi về Phòng Tư pháp để theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố.
Điều 6. Xem xét, đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành
văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Các sở,
ban, ngành tỉnh
Thường xuyên rà soát các văn
bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành có liên quan đến
ngành, lĩnh vực quản lý để xác định nội dung giao Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định chi tiết. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày văn bản do
cơ quan nhà nước cấp trên ban hành; các sở, ban, ngành tỉnh lập dự kiến Danh mục
văn bản được giao quy định chi tiết gửi Sở Tư pháp tổng hợp. Danh mục văn bản
được giao quy định chi tiết cần nêu rõ tên văn bản được quy định
chi tiết; điều, khoản, điểm được giao
quy định chi tiết; dự kiến tên văn bản quy định chi tiết; cơ
quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp; thời hạn trình
ban hành.
2. Sở Tư pháp
a) Trên cơ sở Danh mục văn bản
được giao quy định chi tiết do các sở, ban, ngành tỉnh và Bộ Tư pháp gửi về;
trong thời hạn 10 ngày, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định trình Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chi tiết văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành.
- Chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập
và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân quy định chi tiết văn
bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành.
b) Phối hợp với Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo
dõi việc triển khai thực hiện danh mục nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân tại Điểm a Khoản này.
c) Hằng quý, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Tư pháp về tính kịp thời, đầy đủ và những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định
chi tiết.
Điều 7. Xem xét, đánh giá tính thống nhất, đồng bộ, tính khả thi của
văn bản quy phạm pháp luật
1. Các sở,
ban, ngành tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là cơ quan chuyên môn):
Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, nếu phát hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực, ngành mình phụ trách không
đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, tính khả thi kịp thời kiến nghị hình thức xử lý và lập danh mục theo
mẫu số 3 (đối với trường hợp văn bản
quy định chi tiết không đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ) theo mẫu số 4 (đối với trường hợp văn bản quy
định chi tiết không đảm bảo tính khả thi) được quy định tại điểm d, đ khoản 2
Điều 2 Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật, gửi
về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch (sau đây gọi
là cơ quan tư pháp) để tổng hợp.
2. Cơ
quan tư pháp:
Trên cơ sở
phân tích, xem xét, tổng hợp các nguồn thông tin được quy định tại khoản
1 Điều này và khoản 2 Điều 2, khoản 2 Điều 3 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật do các
cơ quan, đơn vị gửi về; trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến
nghị, cơ quan tư pháp lập danh mục các văn bản quy định chi tiết
có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, tính khả thi báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp để
xem xét sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ
quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều 8. Xem xét, đánh giá về tình hình tuân thủ pháp luật
1. Các cơ
quan chuyên môn
Căn cứ nguồn
thông tin của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, các
phương tiện thông tin đại chúng và dư luận xã hội. Căn cứ kết
quả của hoạt động kiểm tra, điều tra,
khảo sát tình hình thi hành pháp luật; kết quả của hoạt động rà soát, kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính của
cơ quan, đơn vị mình hoặc của cơ quan nhà nước cấp trên, có trách nhiệm:
a) Xem xét,
đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật theo các nội dung tại
điểm a, b khoản 1 Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
b) Kiến nghị
cơ quan, đơn vị quản lý theo ngành, lĩnh vực thực hiện các
biện pháp để kịp thời tổ chức thi hành văn bản pháp luật đã có hiệu lực; xử lý
các vi phạm nhằm bảo đảm tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn và áp dụng
pháp luật; thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật
và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Văn bản kiến nghị đồng thời gửi cơ quan tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.
2. Cơ
quan tư pháp
Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản kiến nghị, cơ quan tư pháp phối hợp với các cơ quan có
liên quan phân tích, xem xét, tổng hợp các kiến nghị được quy định
khoản 1 Điều này, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều 9. Xây dựng báo cáo về tình hình thi hành pháp luật
1. Các cơ quan, đơn vị
Thực hiện công tác báo cáo
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 10 Thông tư số
14/2014/TT-BTP.
2. Báo cáo hàng năm
a) Thời gian lấy số liệu của
báo cáo là từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.
b) Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
tại địa phương gửi Phòng Tư pháp các huyện, thành phố trước ngày 03 tháng 10
hàng năm để tổng hợp;
c) Các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, gửi báo cáo công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật chung của cơ quan, địa
phương mình về Sở Tư pháp trước ngày 07 tháng 10 hàng năm để tổng hợp;
d) Sở Tư pháp tổng
hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật chung trên địa bàn tỉnh trước
ngày 15 tháng 10 hàng năm.
Điều 10.
Phối hợp của các cơ quan, tổ chức đoàn thể trong hoạt động theo dõi thi hành
pháp luật
1. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; các tổ chức chính
trị xã hội; Hội Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp
khác:
a) Thông qua hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị tổng hợp thông tin, kiến nghị về tình hình thi hành pháp
luật gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
b) Cử đại diện tham gia các hoạt
động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan, đơn vị chủ
trì.
c) Tham gia cộng tác viên theo
dõi tình hình thi hành pháp luật khi được huy động theo quy định tại Điều 14
Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
2. Đề nghị các cơ quan thông
tin đại chúng:
Cung cấp ý kiến phản ánh của dư
luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
Điều 11.
Huy động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động theo dõi tình
hình thi hành pháp luật
Cá nhân, tổ chức phát hiện
trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm
pháp luật có nội dung chồng chéo, không phù hợp với quy định của pháp luật thì
gửi ý kiến bằng văn bản hoặc trực tiếp đến phòng (địa điểm) tiếp công dân của
các cơ quan nhà nước có liên quan, cơ quan tư pháp các cấp hoặc thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng để phản ánh cung cấp thông tin về tình hình thi
hành pháp luật. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tạo điều kiện và khuyến
khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động theo dõi tình hình
thi hành pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức có liên quan hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 13. Các cơ quan, đơn
vị và tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm triển
khai thực hiện Quy chế này.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục
Thi hành án dân sự tỉnh, các tổ chức khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ
của mình tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên
quan phản ánh về Sở Tư pháp để kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.