CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2012/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 07 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định về
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về nội dung,
hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật và trách nhiệm của các cơ quan
nhà nước trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 3. Mục
đích theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Theo dõi tình hình thi hành pháp luật
nhằm xem xét, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật, kiến nghị thực hiện các
giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều 4. Nguyên
tắc theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Khách quan, công khai, minh bạch.
2. Thường xuyên, toàn diện, có trọng
tâm, trọng điểm.
3. Kết hợp theo dõi tình hình thi
hành pháp luật theo lĩnh vực và theo địa bàn.
4. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, tổ chức trong quá trình theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
không trùng lắp, chồng chéo với các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan nhà nước đã được pháp luật quy định.
5. Huy động sự tham gia của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và nhân
dân.
Điều 5. Phạm vi
trách nhiệm theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Bộ Tư pháp theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ theo dõi
tình hình thi hành pháp luật trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ,
cơ quan ngang Bộ. Cơ quan thuộc Chính phủ theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong lĩnh vực được phân công.
Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong
lĩnh vực được phân công.
3. Ủy ban nhân dân các cấp theo dõi
tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý ở địa phương.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý ở địa phương.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong lĩnh vực được phân công.
Tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu, giúp người đứng đầu cơ quan chuyên
môn theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 6. Sự tham
gia của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Các tổ chức, cá nhân có quyền
tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo
điều kiện và khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Căn cứ điều
kiện cụ thể và yêu cầu của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp huy động Hội luật
gia Việt Nam, Liên đoàn luật sư Việt Nam và các Đoàn luật sư, Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam, các hội xã hội, nghề nghiệp, tổ chức nghiên cứu, đào tạo,
chuyên gia, nhà khoa học có đủ điều kiện tham gia hoạt động theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo cơ chế cộng tác viên.
Chương 2.
NỘI DUNG THEO DÕI TÌNH
HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 7. Nội
dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên
cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung sau đây:
1. Tình hình ban hành văn bản quy định
chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
2. Tình hình bảo đảm các điều kiện
cho thi hành pháp luật;
3. Tình hình tuân thủ pháp luật.
Điều 8. Nội
dung xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành
văn bản quy phạm pháp luật
1. Tính kịp thời,
đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết.
2. Tính thống nhất,
đồng bộ của văn bản.
3. Tính khả thi của
văn bản.
Điều 9. Nội
dung xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật
1. Tính kịp thời,
đầy đủ, phù hợp và hiệu quả của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật.
2. Tính phù hợp của
tổ chức bộ máy; mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật.
3. Mức độ đáp ứng
về kinh phí, cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật.
Điều 10. Nội
dung xem xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật
1. Tính kịp thời, đầy đủ trong thi
hành pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.
2. Tính chính xác, thống nhất trong
hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và
người có thẩm quyền.
3. Mức độ tuân
thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chương 3.
HOẠT ĐỘNG THEO DÕI TÌNH
HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 11. Thu
thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tổng hợp thông tin về tình hình thi
hành pháp luật từ báo cáo của các cơ quan nhà nước quy định tại Điều
16, Điều 17 Nghị định này theo các nội dung sau đây:
a) Số lượng, hình thức và tên văn bản
quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật; số lượng, hình thức và
tên văn bản ban hành chậm tiến độ và lý do chậm tiến độ; số lượng văn bản không
thống nhất, không đồng bộ và tính khả thi không cao;
b) Nội dung, hình thức tập huấn, phổ
biến pháp luật đã được thực hiện; thực trạng về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực,
các điều kiện về kinh phí và cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật;
c) Tình hình hướng dẫn áp dụng pháp
luật, tình hình áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền;
d) Tình hình xử lý vi phạm pháp luật.
2. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thu thập thông tin về
tình hình thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại
chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp.
Tổ chức, cá nhân có thể trực tiếp
cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật hoặc qua Trang thông tin điện
tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.
Thông tin được đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp phải
được kiểm tra, đối chiếu trước khi sử dụng để đánh giá tình hình thi hành pháp luật.
Điều 12. Kiểm
tra tình hình thi hành pháp luật
1. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra tình hình
thi hành pháp luật trong phạm vi trách nhiệm được quy định tại Điều 5 Nghị định này nhằm kịp thời phát
hiện khó khăn, vướng mắc, hạn chế trong thi hành pháp luật và khiếm khuyết, bất
cập của hệ thống pháp luật.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của cơ
quan tiến hành kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Điều
tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
1. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp điều tra, khảo sát
theo yêu cầu của tình hình thi hành pháp luật về từng lĩnh vực, địa bàn và đối
tượng cụ thể thông qua phiếu khảo sát, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và các hình
thức phù hợp khác.
2. Hoạt động điều
tra, khảo sát có thể được thực hiện theo cơ chế cộng tác viên.
Điều 14. Xử lý
kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Căn cứ kết quả thu thập thông
tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật, Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật theo các nội dung sau đây:
a) Ban hành kịp thời, đầy đủ các
văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Thực hiện các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác tập huấn, phổ biến pháp luật; bảo đảm về tổ chức,
biên chế, kinh phí và các điều kiện khác cho thi hành pháp luật;
c) Kịp thời tổ chức thi hành văn bản
quy phạm pháp luật đã có hiệu lực;
d) Thực hiện các biện pháp nhằm bảo
đảm tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng
pháp luật;
đ) Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
các văn bản quy phạm pháp luật;
e) Thực hiện các biện pháp khác nhằm
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi
tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của Bộ Tư pháp hoặc của Bộ, cơ quan
ngang Bộ trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan
ngang Bộ.
Ủy ban nhân dân
cấp dưới có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC TRONG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 15. Trách
nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về theo dõi
tình hình thi hành pháp luật.
2. Trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chỉ tiêu thống kê quốc gia làm cơ sở cho việc xem xét,
đánh giá tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Nghị định này.
3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước và trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý liên ngành, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong
thực tiễn thi hành.
5. Hằng năm
báo cáo Thủ tướng Chính phủ về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong phạm vi cả nước trước ngày 15 tháng 11.
6. Thực hiện trách nhiệm quy định tại
Điều 16 Nghị định này.
Điều 16. Trách
nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
2. Ban hành Chỉ
tiêu thống kê ngành làm cơ sở cho việc xem xét, đánh giá tình hình thi hành
pháp luật theo quy định tại Nghị định này.
3. Ban hành và tổ
chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
4. Xử lý kết quả theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
5. Bảo đảm các điều kiện cho việc
thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
6. Hằng năm báo
cáo Bộ Tư pháp về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trước ngày 15
tháng 10.
Điều 17. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp
dưới trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa
phương.
2. Ban hành và tổ
chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân
dân.
3. Xử lý kết quả theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
4. Bảo đảm các điều kiện cho việc
thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
5. Hằng năm, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trước ngày 15 tháng 10.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
thực hiện việc báo cáo về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo
yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
Điều 18. Phối
hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với Viện kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên,
các tổ chức khác có liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Kinh
phí thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Kinh phí cho công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước
cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn
vị. Việc lập dự toán, phân bổ kinh phí được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành.
Điều 20. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2012.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|