ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 465/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 07 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ
52/2015/NĐ-CP NGÀY 28/5/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày
28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật;
Thực hiện Quyết định số 1663/QĐ-BTP ngày
17/9/2015 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số
52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 77/TTr-STP, ngày 25/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi
hành Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan triển khai thực hiện đúng nội dung Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2015/NĐ-CP NGÀY
28/5/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 465/QĐ-UBND ngày
07/3/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
Vĩnh Long)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Bảo đảm triển khai kịp thời, thống
nhất và hiệu quả các quy định của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu Quốc
gia về pháp luật, tạo sự chuyển biến trong công tác xây dựng, quản lý, duy trì,
cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (viết tắt là
CSDLQG về pháp luật).
Tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tổ chức
có liên quan để góp phần hoàn thiện CSDLQG về pháp luật do Chính
phủ thống nhất quản lý (bao gồm Cơ sở dữ liệu
văn bản pháp luật Trung ương và Cơ sở dữ liệu văn bản pháp
luật địa phương) nhằm cung cấp chính xác, kịp thời văn bản
phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước, phổ biến pháp luật, nghiên cứu, tìm hiểu, áp
dụng và thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Yêu cầu:
Xác định cụ thể nội dung
công việc, thời gian hoàn thành và trách nhiệm thực hiện của các cơ
quan, đơn vị trong việc cung cấp văn bản, đăng tải, giám
sát và cập nhập, kiểm tra cập nhập thông tin văn bản vào CSDLQG về pháp luật;
Đảm bảo đồng bộ hoá công tác cập nhập văn bản
lên CSDLQG về pháp luật; Sử dụng nguồn văn bản trong CSDLQG về pháp luật chính thức cho công tác quản lý nhà nước, phổ
biến pháp luật, nghiên cứu, tìm hiểu,
áp dụng và thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ và thực hiện đầy đủ nội dung kế hoạch này, thường xuyên đôn đốc,
hướng dẫn, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
II. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH:
1. Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến quán triệt nội dung cơ bản của Nghị định số
52/2015/NĐ-CP và các vấn đề liên quan đến hệ thống
CSDLQG về pháp luật:
- Đơn vị chủ
trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối
hợp: Văn phòng HĐND; Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và
Truyền thông; HĐND và UBND cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian
thực hiện: Quý I, năm 2016.
2. Tổ chức thu thập, cập nhật và kiểm tra kết quả cập nhật văn bản
được ban hành trước ngày 20/7/2015 (ngày Nghị
định số 52/2015/NĐ-CP có hiệu lực trên CSDLQG về pháp luật):
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Đơn vị phối
hợp: Các Sở, Ban, Ngành tỉnh.
- Thời gian
thực hiện: Từ nay đến hết ngày 15/6/2016.
3. Tổ chức cập nhật và kiểm
tra kết quả cập nhật văn bản trên CSDLQG về pháp luật:
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp:
+ Văn phòng HĐND và Văn phòng UBND tỉnh,
+ HĐND và UBND cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên trong năm 2016.
4. Tổ chức triển khai thực
hiện việc trích xuất từ CSDLQG về pháp luật tới Trang
văn bản quy phạm pháp luật, Trang Công báo trên cổng Thông tin điện tử của tỉnh
Vĩnh Long:
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng
UBND tỉnh (Trung tâm tin học).
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng
3/2016 đến hết ngày 31/12/2016.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Trách nhiệm của các Sở,
Ban, Ngành tỉnh:
a) Tất cả các Sở, Ban, Ngành tỉnh có trách nhiệm
tổ chức thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này và các
công việc sau:
Thường xuyên kiểm tra, rà soát văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, khi phát hiện
có sự khác nhau giữa các thông tin cơ bản của văn bản trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật với bản chính
văn bản do cơ quan mình tham mưu ban hành, phải thông báo bằng văn bản đến Sở
Tư pháp để thực hiện việc hiệu đính văn bản.
Định kỳ trước ngày 10/12 hàng năm gửi báo cáo về tình hình thu thập,
khai thác và sử dụng văn bản trên CSDLQG về pháp luật về
UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để tổng hợp
báo cáo Bộ Tư pháp.
b) Đối với Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh và Sở
Tài chính phải chủ động thực hiện những công việc do đơn vị giữ vai trò chủ
trì, cụ thể:
* Sở Tư pháp
Lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch
này gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt bổ sung kinh
phí.
Tiến hành cập
nhật văn bản theo đúng quy trình cập nhật quy định tại Khoản 1, Điều 14, Nghị định số 52/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Đồng thời, kiểm tra kết quả cập nhật văn bản nhằm phát hiện và khắc phục những
sai sót của văn bản điện tử so với bản chính văn bản, đảm
bảo tính chính xác kịp thời của văn bản được đăng tải.
Phối hợp với Văn phòng UBND và HĐND tỉnh trong
việc thu thập văn bản QPPL do UBND và HĐND tỉnh ban hành (gồm bản giấy và bản điện tử) để thực hiện việc cập nhật
văn bản theo đúng thời gian quy định tại Điều 16 Nghị định
số 52/2015/NĐ-CP.
Thực hiện đăng tải văn bản trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
theo đúng thời hạn quy định tại Điều 17, Nghị định số 52/2015/NĐ-CP.
Hiệu đính văn bản khi phát hiện hoặc
nhận được thông báo có sự khác nhau giữa các thông tin cơ bản của văn bản trên
cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật với bản chính văn bản
và thông báo công khai nội dung hiệu đính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật.
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc gửi
văn bản QPPL (bản giấy và bản điện tử) của các cơ quan đơn vị để thực hiện việc cập nhật
văn bản theo đúng quy định.
Tổng hợp tình
hình cập nhật, khai thác và sử dụng văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh
báo cáo Bộ Tư pháp trước ngày 25 tháng 12 hàng năm.
* Văn phòng UBND tỉnh
Hoàn thành việc trích xuất dữ liệu
từ CSDLQG về CSDL văn bản pháp luật trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh Vĩnh Long, trước ngày 31/12/2016. Hoàn thiện
cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật của
tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Các cơ sở dữ
liệu chuyên ngành khác có sử dụng văn bản khi thực hiện nâng cấp hoặc xây dựng
mới phải bảo đảm khả năng kết nối, tích hợp
với CSDLQG về pháp luật và CSDL VBQPPL của tỉnh.
Phối hợp đơn vị quản lý CSDLQG hướng
dẫn việc kết nối, trao đổi văn bản giữa CSDLQG về pháp luật với các hệ thống
thông tin có sử dụng văn bản khác của các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh.
* Sở Tài
chính
Phối hợp Sở Tư pháp thẩm định dự toán kinh phí
triển khai thực hiện Kế hoạch (do Sở Tư pháp lập) trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt
bổ sung kinh phí từ ngân sách nhà nước để bảo
đảm hoạt động triển khai Kế hoạch này.
2. Trách nhiệm của HĐND,
UBND cấp huyện, cấp xã:
Kể từ ngày ký, ban hành văn bản QPPL phải gửi
văn bản giấy và bản điện tử đến Sở Tư pháp để thực hiện việc cập
nhật văn bản theo đúng thời gian quy định tại Điều 16,
Nghị định số 52/2015/NĐ-CP, chịu trách nhiệm đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ, chính xác của văn bản đã gửi cập
nhật.
Thường xuyên kiểm tra, rà soát văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, khi phát hiện
có sự khác nhau giữa các thông tin cơ bản của văn bản trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật với bản chính
văn bản do cơ quan mình ban hành, phải thông báo bằng văn bản đến Sở Tư pháp để
thực hiện việc hiệu đính văn bản.
Định kỳ trước ngày 10 tháng
12 hàng năm, báo cáo về tình hình thu thập,
khai thác và sử dụng văn bản trên CSDLQG về pháp luật gửi
UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để tổng hợp
báo cáo Bộ Tư pháp.
3. Kinh phí:
Kinh phí triển khai thi hành Nghị định số 52/2015/NĐ-CP
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước.
Trong quá trình triển khai thực
hiện có khó khăn, vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để được
hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết./.