ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 620/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
21 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC CUNG CẤP
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐỂ CẬP NHẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia
về pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 164/TTr-STP ngày 11 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp trong việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Thường trực UBND tỉnh;
- Ban chỉ đạo CCTP tỉnh ủy (b/c);
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ban pháp chế HĐND tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Cục Công nghệ thông tin-Bộ
Tư pháp;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, NC, (65b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC CUNG CẤP VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT ĐỂ CẬP NHẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 620/QĐ-UBND ngày 21tháng 3 năm 2016 của
UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên
tắc, trách nhiệm, nội dung phối hợp trong việc cung cấp văn bản quy phạm pháp
luật để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Quy chế này
áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND tỉnh và các
cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc phối hợp cung cấp văn bản quy phạm
pháp luật để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
3. Văn bản quy
phạm pháp luật được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật gồm:
a) Nghị quyết
quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh ban hành.
b) Quyết định
quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
Đảm bảo tuân
thủ đúng quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện; phát huy tính chủ động,
tích cực và đề cao trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong công tác phối hợp nhằm
cung cấp và cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác các văn bản vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Phối hợp trong việc cung cấp
văn bản quy phạm pháp luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Phối hợp trong việc kiểm tra
kết quả cập nhật văn bản.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4.
Trách nhiệm cung cấp văn bản
1. Đối với Nghị quyết quy phạm
pháp luật do HĐND tỉnh ban hành
a) Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày Nghị quyết được Chủ tịch HĐND tỉnh ký chứng thực, các sở, ban,
ngành, cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi đầy đủ,
chính xác văn bản đã được ký chứng thực bao gồm bản chính và bản điện tử
(bao gồm cả định dạng word và pdf) đến Sở Tư pháp (bản điện tử gửi qua địa
chỉ email: xdtdvbsl@gmail.com) để thực hiện việc cập nhật văn bản.
b) Văn phòng HĐND tỉnh có trách
nhiệm cung cấp Nghị quyết quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh ban hành cho các sở,
ban, ngành, cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo văn bản để kịp thời
cung cấp cho Sở Tư pháp thực hiện cập nhật văn bản.
2. Đối với Quyết định quy phạm
pháp luật do UBND tỉnh ban hành
a) Trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày Quyết định được ký ban hành, các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ
chức được giao chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi đầy đủ, chính xác văn bản đã
được ký ban hành bao gồm bản chính và bản điện tử (bao gồm cả định dạng word
và pdf) đến Sở Tư pháp (bản điện tử gửi qua địa chỉ email:
xdtdvbsl@gmail.com) để thực hiện cập nhật văn bản.
b) Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm cung cấp Quyết định quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành cho các sở,
ban, ngành, cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo văn bản để kịp thời
cung cấp cho Sở Tư pháp thực hiện cập nhật văn bản.
3. Những văn bản quy phạm
pháp luật dưới đây phải được gửi ngay đến Sở Tư pháp thực hiện việc cập nhật
văn bản trong ngày ký ban hành:
a) Văn bản quy định các biện
pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng
yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh theo quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
b) Văn bản có hiệu lực kể từ ký
ban hành.
Điều 5.
Trách nhiệm cập nhật văn bản
1. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản do các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức chủ
trì soạn thảo cung cấp, Sở Tư pháp phải đăng tải văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật. Riêng văn bản quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Quy chế này phải
thực hiện đăng tải trong thời hạn 02 ngày làm việc.
2. Việc cập nhật văn bản vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về pháp luật phải đảm bảo về quy trình cập nhật văn bản
theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của
Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm kiểm tra kết quả cập nhật văn bản
1. Định kỳ hàng tháng, Sở Tư
pháp có trách nhiệm kiểm tra văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật nhằm phát hiện và kịp thời khắc phục những sai sót của văn bản điện tử so với bản chính văn bản.
2. Các sở, ban, ngành, các cơ
quan, tổ chức khác trong quá trình khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật nếu phát hiện những sai sót của văn bản được đăng tải so với bản
chính của văn bản kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp (bằng văn bản hoặc trao
đổi trực tiếp qua số điện thoại: 0223 851939, qua hộp thư điện tử
xdtdvbsl@gmail.com) để thực hiện việc hiệu đính văn bản.
3. Khi nhận được thông báo về
sai sót của văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, trong thời hạn
không quá 01 ngày làm việc Sở Tư pháp phải thực hiện việc hiệu đính văn bản và
thông báo công khai nội dung hiệu đính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh đôn đốc, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai
thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nội
dung quy định của Quy chế này tại cơ quan, đơn vị mình.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh những khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phản ánh
kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung ./.