ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2016/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 16 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN TRONG VIỆC CUNG CẤP VĂN BẢN ĐỂ CẬP NHẬT VÀO CƠ SỞ DỮ
LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 166/TTr-STP ngày 28/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
trong việc cung cấp văn bản để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng của các Sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân
có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Công nghệ thông tin - Bộ Tư pháp;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 3 (T/h);
- Trung tâm Công báo - TH tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, PC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN TRONG VIỆC CUNG CẤP VĂN BẢN ĐỂ CẬP NHẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC
GIA VỀ PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 16 tháng
8 năm 2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc phối hợp cung cấp văn bản
quy phạm pháp luật để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp
dụng đối với các Sở, ban, ngành chủ trì tham mưu cho Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi
chung là các Sở, ban, ngành) và các cơ quan, đơn vị có
liên quan trong việc cung cấp, cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và
UBND tỉnh ban hành vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 2. Mục
đích phối hợp
1. Nâng cao trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị trong việc cung cấp văn bản để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về pháp luật.
2. Đảm bảo việc cung cấp, cập nhật
văn bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật được chính xác, thuận lợi, kịp
thời.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc cung cấp văn bản phải đảm
bảo tính chính xác, thường xuyên, kịp thời, toàn vẹn, đầy đủ.
2. Bảo đảm tính khách quan, phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị trong việc cung cấp, cập nhật
văn bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 4. Văn bản
cần cung cấp để thực hiện việc cập nhật
Văn bản cần cung cấp để cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật là các văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trừ các văn bản thuộc danh mục văn
bản, tài liệu bí mật nhà nước hoặc văn bản quy định không được đăng tải công
khai trên mạng.
Điều 5. Thời hạn
cung cấp văn bản
Thời hạn để các cơ quan chủ trì soạn
thảo cung cấp văn bản cho Sở Tư pháp để thực hiện việc cập nhật được thực hiện
theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính
phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 6. Thời hạn đăng tải
văn bản
Trong thời hạn quy định tại Điều
17 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng tải văn bản trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC CẬP NHẬT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC
GIA VỀ PHÁP LUẬT
Điều 7. Văn
phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
Trong thời hạn quy định tại Điều 5
Quy chế này, đề nghị Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh gửi
bản giấy (bản chính) đến Sở Tư pháp để thực hiện việc cập nhật văn bản.
Điều 8. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ban, ngành có trách nhiệm
1. Trong thời hạn quy định tại Điều
5 Quy chế này, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi bản giấy
(bản chính), đồng thời, các Sở, ban,
ngành gửi bản điện tử (bao gồm bản pdf và bản word) cho Sở Tư pháp qua địa chỉ
email: sotuphap@backan.gov.vn.
2. Thường xuyên kiểm tra, rà soát
văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, khi phát hiện có sự khác nhau
giữa các thông tin cơ bản của văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
với bản chính văn bản do cơ quan mình tham mưu ban hành, phải thông báo bằng
văn bản đến Sở Tư pháp để thực hiện việc hiệu đính văn bản.
Điều 9. Sở Tư
pháp có trách nhiệm
1. Tiếp nhận văn bản quy phạm pháp
luật do các Sở, ban, ngành gửi tới.
2. Sử dụng bản chính văn bản để cập
nhật, kiểm tra các thông tin được hiển thị theo quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 3 của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ quy định quy
định về Cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Thực hiện đăng tải văn bản trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trong thời hạn quy định tại Điều 6
Quy chế này.
4. Tiếp nhận thông báo, kịp thời
hiệu đính văn bản khi phát hiện hoặc nhận được thông báo có sự khác nhau giữa
các thông tin cơ bản của văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật với bản
chính văn bản và thông báo công khai nội dung hiệu đính
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
5. Đôn đốc, nhắc nhở các Sở, ban, ngành gửi văn bản để thực hiện việc cập nhật trong trường hợp
đã quá thời hạn quy định mà văn bản chưa được gửi đến Sở Tư pháp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan liên quan có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các quy định của Quy chế này tại cơ
quan, đơn vị mình.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng
hợp, kịp thời báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.