ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2016/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày
30 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC CUNG CẤP
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐỂ CẬP NHẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 47/TTr-STP ngày 22/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp trong việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10 tháng 7 năm 2016.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ
trì phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, các PVP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC CUNG CẤP VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT ĐỂ CẬP NHẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND
ngày 30/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách
nhiệm phối hợp trong việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các Sở, ban, ngành được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp.
Điều 2. Mục
đích phối hợp
1. Nâng cao trách nhiệm của các Sở, ban, ngành trong việc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật.
2. Xây dựng, quản lý, duy trì cập
nhật các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật để cung cấp chính xác, kịp thời văn bản nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước, phổ biến pháp
luật, nghiên cứu, tìm hiểu áp dụng và thi hành văn bản pháp luật của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc cung cấp văn bản phải kịp
thời, đầy đủ, chính xác cho Sở Tư pháp để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Bảo đảm tính khách quan, sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện, phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao
trách nhiệm của các cơ quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhằm đảm bảo chất
lượng và hiệu quả cao nhất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Thời
hạn cung cấp văn bản
1. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải thông báo trực tiếp và gửi
văn bản đã được ký ban hành (bản giấy là bản gốc và bản điện tử) đến cơ quan chủ
trì soạn thảo.
Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo
văn bản sau khi nhận được văn bản giấy và văn bản điện tử phải tổ chức kiểm tra
về thể thức và nội dung của văn bản, so sánh, đối chiếu giữa văn bản giấy và
văn bản điện tử, nếu không phát hiện sai sót thì chậm nhất 03 ngày làm việc phải
gửi bản giấy là bản chính đã đóng dấu và bản điện tử văn bản (bản word và bản
pdf) đến Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản, Sở Tư pháp để thực hiện cập nhật
văn bản. Nếu phát hiện văn bản có sai sót thì kịp thời kiến nghị đến Văn phòng
Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh và gửi văn
bản đã được điều chỉnh đến Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản, Sở Tư pháp chậm
nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện sai sót.
Đối với văn bản do Văn phòng Hội
đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo thì sau
khi văn bản được ký ban hành tổ chức tự kiểm tra thể thức và nội dung văn bản,
chậm nhất 03 ngày làm việc phải gửi bản giấy là bản chính đã đóng dấu và bản điện
tử văn bản (bản word và bản pdf) đến Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản, Sở Tư
pháp để thực hiện cập nhật văn bản.
Đối với văn bản do Sở Tư pháp
chủ trì soạn thảo thì các đơn vị trực thuộc Sở sau khi nhận được văn bản giấy
và văn bản điện tử phải tổ chức kiểm tra về thể thức và nội dung của văn bản,
so sánh, đối chiếu giữa văn bản giấy và văn bản điện tử, nếu không phát hiện
sai sót thì chậm nhất 03 ngày làm việc phải gửi bản giấy là bản chính đã đóng dấu
và bản điện tử văn bản (bản word và bản pdf) đến Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn
bản để thực hiện cập nhật văn bản. Nếu phát hiện văn bản có sai sót thì kịp thời
kiến nghị đến Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
để điều chỉnh và gửi văn bản đã được điều chỉnh đến Phòng Xây dựng và Kiểm tra
văn bản chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện sai sót.
2. Những văn bản quy phạm pháp
luật được quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 52/2015/NĐ-CP của Chính phủ phải
được gửi ngay đến Sở Tư pháp thực hiện việc cập nhật văn bản trong ngày ký ban
hành.
3. Đối với những văn bản quy phạm
pháp luật còn hiệu lực được ban hành trước năm 2007 thì các Sở, ban, ngành phải
gửi văn bản giấy và văn bản điện tử đến Sở Tư pháp để cập nhật đầy đủ; khuyến
khích việc gửi những văn bản đã hết hiệu lực thi hành.
4. Sau khi nhận được văn bản
chính thức, Sở Tư pháp tổ chức cập nhật và đăng tải văn bản theo thời gian quy
định tại Điều 17 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Khi được cấp chữ ký
điện tử thì sử dụng để xác thực nội dung của văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật theo đúng quy định hiện hành.
5. Văn bản bãi bỏ, hủy bỏ văn bản
quy phạm pháp luật cũng được cung cấp, cập nhật như văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 5. Trách
nhiệm của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cung cấp
kịp thời, đầy đủ, chính xác văn bản giấy và văn bản điện tử (bản word và bản pdf) cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Trường hợp
được giao chủ trì soạn thảo thì phải cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác văn bản
giấy và văn bản điện tử (bản word và bản pdf) cho Sở Tư pháp (văn bản điện tử gửi
qua địa chỉ email: xdktvb@stp.phuyen.gov.vn) để thực hiện cập nhật vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc cập nhật văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Cập nhật đầy đủ các thông
tin của văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Khoản
2 Điều 3 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Việc cập nhật văn bản thực
hiện theo quy trình tại Điều 14 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Thực hiện việc kiểm tra kết
quả cập nhật và thời hạn đăng tải văn bản được quy định tại Điều 15, Điều 17
Nghị định số 52/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Thực hiện
việc hiệu đính văn bản khi phát hiện có sự khác nhau giữa các thông tin theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Đăng ký sử dụng chữ ký điện
tử để xác thực nội dung của văn bản theo quy định.
6. Xây dựng
kế hoạch kinh phí hàng năm để thực
hiện việc cập nhật văn bản trên Cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật.
7. Định kỳ
tháng 12 hàng năm, chuẩn bị báo cáo về tình hình cập nhật, khai thác và sử dụng
văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
báo cáo Bộ Tư pháp.
Điều 7. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Cung cấp kịp
thời, đầy đủ, chính xác văn bản giấy và văn bản điện tử (bản word và bản pdf)
cho Sở Tư pháp (văn bản điện tử gửi qua địa chỉ email:
xdktvb@stp.phuyen.gov.vn) để thực hiện cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật.
2. Chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc cung cấp văn bản để cập nhật.
3. Trong quá
trình khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật khi phát hiện có sự khác nhau giữa các thông tin cơ bản của văn bản
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật với bản chính văn bản do cơ quan mình tham mưu ban hành, phải thông
báo bằng văn bản đến Sở Tư pháp để thực hiện việc hiệu đính văn bản.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai sử dụng chứng thư
số, chữ ký số khi cập nhật văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
5. Sở Tài chính bố trí kinh phí ngân sách hàng năm để thực hiện việc quản lý, duy trì,
cập nhật văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật cho Sở Tư pháp theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, theo dõi và báo cáo kết quả triển
khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy định của Quy chế này tại cơ
quan, đơn vị mình.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh những khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành phản ánh
kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, điều chỉnh, bổ
sung kịp thời./.