ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4649/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, VỊ TRÍ VIỆC LÀM
TRONG CÁC TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH, ĐƠN VI SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22/11/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục
thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày
14/9/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2014/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP
ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21/6/2021 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số
181/2005/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp
hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 550/TTr-SNV ngày 28/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm trong các tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG CÁC TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 4649/QĐ-UBND
ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm trong các tổ chức hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn và tổ chức hành
chính khác thuộc UBND tỉnh.
2. Chi cục và tổ chức tương đương chi
cục.
3. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập (viết tắt:
ĐVSNCL) thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, gồm:
a) ĐVSNCL thuộc UBND tỉnh;
b) ĐVSNCL thuộc cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh;
c) ĐVSNCL thuộc chi cục và tương
đương;
d) ĐVSNCL thuộc tổ chức hành chính
khác thuộc UBND tỉnh.
5. ĐVSNCL thuộc UBND cấp huyện.
6. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước (theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số
loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định
số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định
về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức
và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập) trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; viên chức và hợp đồng lao động hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp
trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, người làm việc trong các
tổ chức hội thuộc tỉnh được nhà nước giao chỉ tiêu biên chế.
Điều 3. Nguyên tắc
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật
về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm trong các tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất,
công khai, rõ thẩm quyền.
3. Thường xuyên có sự kiểm tra, giám
sát, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
4. Nếu Chính phủ hoặc cơ quan có thẩm
quyền thuộc lĩnh vực tổ chức nhà nước có quy định khác với quy định này về thẩm
quyền quyết định tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm trong các tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thì thực hiện theo quy định của cơ quan đó,
trường hợp có nhiều quy định về một nội dung thì thực hiện theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền cao hơn.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chỉ tiêu biên chế: là cụm từ dùng
để chỉ chung chỉ tiêu đối với biên chế công chức trong cơ quan hành chính, viên
chức trong đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, người
làm việc trong các tổ chức hội được giao biên chế hội.
2. Tổ chức lại tổ chức hành chính là
việc sắp xếp, kiện toàn lại các tổ chức hành chính dưới các hình thức: chia
tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hoặc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ để
hình thành tổ chức hành chính mới.
3. Tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công
lập là việc sắp xếp, kiện toàn lại các đơn vị sự nghiệp công lập dưới các hình
thức: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; hoặc điều chỉnh tên gọi, vị trí, chức
năng, nhiệm vụ để hình thành đơn vị sự nghiệp công lập mới.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TỔ
CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Điều 5. Quản lý tổ
chức bộ máy hành chính
1. UBND tỉnh
a) Xây dựng đề án thành lập, tổ chức
lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, trình
HĐND tỉnh theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương và của Chính phủ;
b) Ban hành quyết định quy định chức
nàng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên môn và tổ
chức hành chính khác thuộc UBND tỉnh phù hợp với quy định của Chính phủ, hướng
dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ chuyên ngành;
c) Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể chi cục và tổ chức tương đương chi cục theo quy định;
d) Quyết định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của chi cục và tổ chức tương
đương chi cục.
2. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh nội dung nêu tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Thẩm định đối với dự thảo các quyết
định quy định tại điểm b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tổ
chức hành chính khác thuộc UBND tỉnh
a) Chủ trì xây dựng dự thảo quyết định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn và tổ
chức hành chính khác thuộc UBND tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định, theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Xây dựng đề án thành lập, tổ chức
lại, giải thể chi cục và tổ chức tương đương chi cục thuộc quyền quản lý, trình
UBND tỉnh quyết định, theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của phòng thuộc cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính
khác, trên cơ sở quy định của UBND tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính khác thuộc UBND
tỉnh được giao phụ trách;
d) Xây dựng và ban hành quy chế làm
việc của cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính khác thuộc UBND tỉnh;
đ) Thẩm định dự thảo quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và tổ chức tương đương
chi cục thuộc quyền quản lý, trình UBND tỉnh quyết định, theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều này;
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ,
các cơ quan liên quan xây dựng hướng dẫn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, liên quan đến lĩnh vực
quản lý;
g) Hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện
thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi chuyên môn được giao quản lý;
h) Tổ chức thực hiện các quy định về
quản lý tổ chức bộ máy theo quy định của pháp luật, của UBND tỉnh và của Chủ tịch
UBND tỉnh.
4. Thủ trưởng chi cục và tổ chức
tương đương chi cục
a) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và tổ chức tương đương chi cục,
trình cơ quan chủ quản, theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
b) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của phòng thuộc chi cục và tổ chức tương đương chi cục, trên cơ sở
quy định của UBND tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
chi cục và tổ chức tương đương chi cục theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản;
c) Xây dựng và ban hành quy chế làm
việc của chi cục và tổ chức tương đương chi cục.
5. UBND cấp huyện
a) Xây dựng đề án thành lập, tổ chức
lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trình HĐND cùng cấp quyết
định, theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương, của Chính phủ và của
UBND tỉnh;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên cơ sở quy
định của bộ ngành liên quan và hướng dẫn của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành và của Sở Nội vụ;
c) Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật, của UBND tỉnh và của Chủ tịch UBND tỉnh về quản lý tổ chức bộ máy của
UBND cấp huyện.
Điều 6. Quản lý tổ
chức bộ máy các ĐVSNCL
1. UBND tỉnh
a) Xây dựng đề án thành lập, tổ chức
lại, giải thể ĐVSNCL thuộc UBND tỉnh, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo
quy định của pháp luật (trừ các ĐVSNCL có quy định khác của
pháp luật chuyên ngành);
b) Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể ĐVSNCL quy định tại điểm
b, c, d khoản 4, khoản 5 Điều 2 của Quy định này (trừ các ĐVSNCL có quy định
khác của pháp luật chuyên ngành);
c) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của ĐVSNCL quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 của Quy định
này;
d) Quyết định thành lập, quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội
đồng quản lý trong ĐVSNCL thuộc UBND tỉnh, thuộc cơ quan chuyên môn và tổ chức
hành chính khác thuộc UBND tỉnh, thuộc chi cục và tổ chức tương đương chi cục;
đ) Quyết định giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính đối
với ĐVSNCL quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quy định này.
2. Chủ tịch UBND tỉnh
a) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của ĐVSNCL quy định tại điểm b, c, d khoản 4 Điều 2 của Quy
định này;
b) Quyết định xếp hạng đối với ĐVSNCL quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quy định
này.
3. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh hướng dẫn
cụ thể về trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể ĐVSNCL thuộc UBND
tỉnh;
b) Thẩm định đề án thành lập, tổ chức
lại, giải thể ĐVSNCL theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Thẩm định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của ĐVSNCL theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm
a khoản 2 Điều này;
d) Thẩm định đề án thành lập, quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Hội đồng
quản lý theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Phối hợp với cơ quan chuyên môn và
tổ chức hành chính khác thuộc UBND tỉnh có liên quan kiểm tra, thẩm
định hồ sơ xếp hạng của các ĐVSNCL quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quy định
này, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
e) Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của ĐVSNCL quy định
tại khoản 4, khoản 5 Điều 2 của Quy định này.
4. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tổ
chức hành chính khác thuộc UBND tỉnh
a) Xây dựng đề án thành lập, tổ chức
lại, giải thể ĐVSNCL thuộc quyền quản lý; thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại,
giải thể ĐVSNCL thuộc chi cục và tổ chức tương đương chi cục thuộc quyền quản
lý, trình UBND tỉnh quyết định;
b) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của ĐVSNCL thuộc quyền quản lý, phù hợp với các
quy định của pháp luật và của UBND tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh, theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có
liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xếp hạng đối với ĐVSNCL thuộc quyền
quản lý;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có
liên quan trình UBND tỉnh quyết định giao quyền tự chủ đối với ĐVSNCL thuộc quyền
quản lý.
5. UBND cấp huyện
a) Chủ trì xây dựng đề án thành lập,
tổ chức lại, giải thể ĐVSNCL thuộc UBND cấp huyện, trình UBND tỉnh quyết định,
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (trừ các đơn vị sự nghiệp là cơ sở
giáo dục công lập thuộc cấp huyện quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành);
b) Quyết định giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính đối
với ĐVSNCL thuộc UBND cấp huyện.
6. Thủ trưởng chi cục và tổ chức
tương đương chi cục
a) Xây dựng đề án thành lập, tổ chức
lại, giải thể ĐVSNCL thuộc quyền quản lý, trình cơ quan chủ quản, trình UBND tỉnh
quyết định;
b) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của ĐVSNCL thuộc quyền quản lý, phù hợp với các
quy định của pháp luật và của UBND tỉnh, trình thủ trưởng cơ quan chủ quản,
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
7. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
a) Xây dựng và ban hành quy chế làm
việc của đơn vị phù hợp với quy định của pháp luật và quy chế làm việc của cơ
quan chủ quản;
b) Tổ chức triển khai, thực hiện các
quyết định của cấp có thẩm quyền về quản lý tổ chức bộ máy của đơn vị;
c) Lập hồ sơ xếp hạng, lấy ý kiến cơ
quan có liên quan, trình cơ quan chủ quản, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
đối với ĐVSNCL quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quy định này;
d) Lập hồ sơ giao quyền tự chủ về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, lấy ý kiến cơ quan có
liên quan, trình cơ quan chủ quản, trình UBND tỉnh quyết định (đối với ĐVSNCL
quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quy định này), UBND cấp huyện quyết định (đối với
ĐVSNCL quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy định này);
đ) Chủ trì lập hồ sơ đề nghị thành lập
Hội đồng quản lý; dự thảo Quy chế hoạt động và quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản lý trong ĐVSNCL theo hướng dẫn của
bộ quản lý ngành, lĩnh vực và quy định của pháp luật, trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 7. Quản lý
biên chế và hợp đồng lao động
1. UBND tỉnh:
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, tổ
chức hành chính khác thuộc UBND tỉnh, ĐVSNCL thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện
lập kế hoạch biên chế (kể cả hợp đồng lao động) hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế; thẩm định kế hoạch biên chế hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế của cơ
quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý; tổng hợp và lập kế hoạch biên chế hàng năm
hoặc điều chỉnh biên chế gửi Bộ Nội vụ theo quy định;
b) Trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem
xét, cho ý kiến chỉ đạo về kế hoạch biên chế, hợp đồng lao động của tỉnh;
c) Trình HĐND tỉnh thông qua kế hoạch
biên chế, hợp đồng lao động và nghị quyết giao chỉ tiêu biên chế, hợp đồng lao
động đối với các cơ quan, đơn vị trong tổng số chỉ tiêu biên chế, hợp đồng lao
động hưởng lương từ ngân sách nhà nước được Bộ Nội vụ giao hàng năm; trình HĐND
tỉnh giao chỉ tiêu hợp đồng lao động đối với các vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ
hưởng lương từ ngân sách của địa phương;
d) Quyết định giao chỉ tiêu biên chế,
hợp đồng lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước cho các cơ quan, đơn vị
(bao gồm cả chỉ tiêu biên chế của cơ quan Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và
HĐND tỉnh), theo nghị quyết của HĐND tỉnh;
đ) Quyết định giao số lượng người làm
việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi
thường xuyên;
e) Báo cáo định kỳ về biên chế và hợp
đồng lao động theo quy định.
2. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện
các nội dung quy định tại khoản 1 của Điều này;
b) Hướng dẫn sử dụng biên chế và hợp
đồng lao động hàng năm cho các cơ quan, đơn vị theo quyết định của UBND tỉnh;
c) Quản lý, kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành các quy định về quản lý biên chế, hợp đồng lao động đối với các cơ
quan, đơn vị được UBND tỉnh giao chỉ tiêu biên chế;
d) Tổng hợp báo cáo biên chế, hợp đồng
lao động trong các cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh giao chỉ tiêu biên chế theo
quy định.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tổ
chức hành chính khác thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện
a) Xây dựng kế hoạch biên chế,
hợp đồng lao động hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế, hợp đồng lao động của cơ quan, đơn vị phù hợp với vị trí việc làm được
phê duyệt, trình UBND tỉnh xem xét quyết định theo quy định;
b) Phân bổ biên chế, hợp đồng lao động
cho các phòng chuyên môn thuộc thẩm quyền quản lý trên cơ sở vị trí việc làm được
phê duyệt và biên chế được giao;
c) Tổng hợp báo cáo biên chế và hợp đồng
lao động trong cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
4. Thủ trưởng ĐVSNCL thuộc UBND tỉnh,
thuộc cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính khác thuộc UBND tỉnh, thuộc UBND
cấp huyện, thuộc chi cục và tổ chức tương đương chi cục; Chủ tịch các hội được
giao biên chế
a) Xây dựng kế hoạch biên chế, hợp đồng
lao động hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế, hợp đồng lao động phù hợp với vị
trí việc làm, quy mô, tính chất và khối lượng công việc trình cấp có thẩm quyền
xem xét quyết định theo quy định;
b) Bố trí biên chế, hợp đồng lao động
được giao theo đúng vị trí việc làm được phê duyệt; báo cáo việc quản lý, sử dụng
biên chế và hợp đồng lao động của đơn vị theo quy định.
Điều 8. Quản lý vị
trí việc làm
1. UBND tỉnh
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 2 của Quy định này, xây
dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm;
b) Quyết định phê duyệt đề án vị trí
việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị tại điểm
a khoản 1 Điều này (trừ các ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và ĐVSNCL tự bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư);
c) Ban hành quy định quản lý bằng phần
mềm công nghệ đối với cơ sở dữ liệu về biên chế và vị trí việc làm các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh.
2. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn các cơ quan hành chính,
ĐVSNCL, các tổ chức hội được giao chỉ tiêu biên chế, xây dựng đề án vị trí việc
làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị;
b) Thẩm định đề án vị trí việc làm hoặc
đề án điều chỉnh vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị, trình UBND tỉnh quyết
định theo quy định điểm b khoản 1 Điều này;
c) Quản lý, kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm việc chấp hành các quy định về quản lý vị
trí việc làm trong các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh được giao chỉ tiêu biên chế;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan, tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy định quản lý bằng phần mềm công
nghệ đối với cơ sở dữ liệu hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và vị trí việc
làm các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh;
đ) Tổng hợp, báo cáo về vị trí việc
làm, cơ cấu công chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp của các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tổ
chức hành chính khác thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện
a) Xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc
đề án điều chỉnh vị trí việc làm của cơ quan trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Thực hiện thẩm định đề án vị trí
việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý, trình UBND tỉnh phê duyệt (trừ đơn vị thuộc quyền quản lý là ĐVSNCL tự
bảo đảm chi thường xuyên và ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư);
c) Phê duyệt hoặc ủy quyền cho người
đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý (trừ ĐVSNCL tự bảo đảm chi
thường xuyên và ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) phê duyệt bản
mô tả công việc của từng công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản
lý;
d) Bố trí biên
chế công chức, viên chức và hợp đồng lao động theo vị trí việc làm được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên
và chi đầu tư phê duyệt vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số người làm việc;
đ) Tổng hợp, báo cáo danh mục vị trí
việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
trong cơ quan hành chính, ĐVSNCL thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Thực hiện quản lý bằng phần mềm
công nghệ đối với cơ sở dữ liệu về biên chế và vị trí việc làm các cơ quan, đơn
vị thuộc quyền quản lý.
4. Thủ trưởng ĐVSNCL
a) Về xây dựng và thẩm định đề án vị
trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm
- Đối với
ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và ĐVSNCL do ngân sách nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên:
Xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề
án điều chỉnh vị trí việc làm, trình cơ quan quản lý cấp trên quản lý trực tiếp
thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt, theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b
khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này;
- Đối với ĐVSNCL tự bảo đảm chi
thường xuyên và ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên
và chi đầu tư:
Xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề
án điều chỉnh vị trí việc làm, tổ chức thẩm định, trình Hội đồng quản lý thông
qua (nếu có); quyết định phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp của đơn vị.
b) Bố trí số người làm việc và hợp đồng
lao động theo vị trí việc làm được phê duyệt;
c) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp;
d) Thực hiện quản lý bằng phần mềm
công nghệ đối với cơ sở dữ liệu về biên chế và vị trí việc làm của đơn vị.
5. Chủ tịch các hội được giao chỉ
tiêu biên chế
Xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề
án điều chỉnh vị trí việc làm, trình Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh phê
duyệt theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.