ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2022/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 30 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ,
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức
ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức, Luật viên chức ngày 25 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định
số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập,
tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định
số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và
biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định
số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và
số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định
số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định
số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 491/TTr-SNV ngày 18 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 4 năm 2022 và thay thế Quyết
định 06/2017/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức và viên chức trên địa bàn tỉnh Bến Tre và Quyết định số
15/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre sửa đổi,
bổ sung một số điều của quy định ban hành kèm theo Quyết định số
06/2017/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 30
tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân cấp
quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức trong các
tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Áp dụng đối với các tổ chức:
a) Tổ chức hành chính
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ
chức hành chính khác, gồm: Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây gọi
chung là Sở, ban, ngành tỉnh);
- Văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở, ban, ngành tỉnh (gọi chung là phòng thuộc Sở, ban, ngành tỉnh); chi cục
và tổ chức tương đương thuộc cơ cấu tổ chức của Sở, ban, ngành tỉnh (gọi chung
là Chi cục);
- Phòng thuộc Chi cục thuộc Sở, ban, ngành tỉnh (gọi
chung là phòng thuộc Chi cục);
- Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
(sau đây gọi chung là phòng cấp huyện).
b) Đơn vị sự nghiệp công lập
- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, ban, ngành tỉnh;
- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Chi cục thuộc Sở,
ban, ngành tỉnh;
- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2. Áp dụng đối với các cá nhân:
Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động làm việc ở các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 3. Nguyên tắc
phân cấp quản lý
1. Phù hợp với quy định của Hiến pháp
năm 2013, các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo
ngành, lĩnh vực với quản lý theo lãnh thổ, phân định rõ những nhiệm vụ quản lý
nhà nước của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi tổ chức, cá nhân;
3. Phát huy quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các cấp, các ngành và người đứng đầu trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao; bảo đảm một việc không quá 02 cấp hành chính quản lý,
bảo đảm phân cấp nhiệm vụ gắn với bảo đảm nguồn lực;
4. Tăng cường tính công khai, minh bạch
và trách nhiệm thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước phân cấp, trách nhiệm
giải trình của cơ quan nhà nước được phân cấp trong việc thực hiện các nhiệm vụ
quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực ở địa phương.
Điều 4. Nội dung phân cấp quản
lý
1. Về quản lý tổ
chức bộ máy:
- Thành lập, tổ chức lại, giải thể;
- Quy định (quy định lại) chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quy chế và cơ chế hoạt động;
- Đánh giá, xếp hạng (phân loại)
tổ chức;
- Giao quyền tự chủ nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân
sự đối với tổ chức.
2. Về quản lý vị trí việc làm
và biên chế, số lượng người làm việc:
- Quản lý vị trí việc làm;
- Quản lý biên chế công chức;
- Quản lý số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp);
- Quản lý số lượng lao động hợp đồng theo quy định.
3. Về quản lý cán bộ, công chức, viên
chức:
- Quản lý tuyển dụng công chức, viên chức;
- Quản lý tiếp nhận, điều động, chuyển công tác, biệt
phái;
- Quản lý ngạch, chức danh nghề nghiệp và xếp
lương;
- Quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn
nhiệm, từ chức, thôi giữ chức vụ lãnh đạo quản lý;
- Quản lý chế độ, chính sách;
- Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CẤP
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Nội vụ
1. Quyết định phê duyệt, điều chỉnh,
bổ sung bản mô tả công việc, khung năng lực của từng vị trí việc làm của
đơn vị sự nghiệp công lập (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên, tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư) trên cơ sở danh mục và cơ cấu
chức danh nghề nghiệp vị trí việc làm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Quyết định tuyển dụng công chức; Quyết định bổ
nhiệm vào ngạch và xếp lương công chức sau khi hoàn thành chế độ tập sự; Quyết
định hủy bỏ Quyết định tuyển dụng trong trường hợp người tập sự không đạt yêu cầu
sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; Quyết định tiếp nhận vào công
chức sau khi có kết quả kiểm tra, sát hạch của Hội đồng kiểm tra, sát hạch tiếp
nhận vào công chức.
3. Quyết định chuyển công tác, điều động, tiếp nhận
đối với cán bộ, công chức, viên chức không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (áp dụng đối với các trường hợp
ngoài phạm vi quản lý của Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện), sau khi
có ý kiến của cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, công chức, viên chức công tác và cơ
quan, đơn vị nơi cán bộ, công chức, viên chức chuyển đến; cho ý kiến trước khi Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định điều động, tiếp nhận cán bộ, công chức,
viên chức từ các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sang công tác tại các
cơ quan thuộc Khối đảng, đoàn thể cùng cấp và ngược lại; cho ý kiến về việc điều
động công tác (từ công chức thành viên chức; công chức cấp tỉnh, cấp huyện để bố
trí công tác thành cán bộ, công chức cấp xã) theo ý kiến đề xuất của các Sở,
ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Quyết định bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch
chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ các ngạch thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các trường hợp thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý), Quyết định chuyển ngạch và xếp lương vào ngạch chuyên viên
chính và tương đương trở xuống (trừ trường hợp thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý).
5. Quyết định bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh
nghề nghiệp viên chức hạng II, Quyết định xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên
chức hạng II (trừ trường hợp thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
6. Thực hiện lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở, ban, ngành tỉnh
1. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn trực thuộc; phòng thuộc Chi
cục, đơn vị sự nghiệp công lập và tương đương trực thuộc Sở, ban, ngành tỉnh
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị theo hướng dẫn của
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quyết định giao, điều chỉnh
biên chế công chức, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động cho các phòng
chuyên môn, tổ chức, đơn vị trực thuộc trong tổng biên chế công chức, số lượng
người làm việc, hợp đồng lao động được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc phê duyệt.
Thực hiện quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc, hợp
đồng lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Phê duyệt kế hoạch
tuyển dụng viên chức; công nhận kết quả tuyển dụng viên chức đối với đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập
do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
4. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, biệt phái, cho thôi giữ chức vụ, đình chỉ chức vụ, kỷ
luật, nghỉ hưu, nghỉ hưởng chính sách theo quy định của pháp luật đối với các
trường hợp: Công chức, viên chức giữ các chức vụ Trưởng, Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc Sở, ban, ngành; các chức danh thuộc diện Ban Cán sự đảng Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý theo phân cấp quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhưng
có phụ cấp chức vụ dưới 0,8 (sau khi có ý kiến thống nhất của Ban cán sự đảng Ủy
ban nhân dân tỉnh); Quyết định kỷ luật, nghỉ hưu, nghỉ hưởng chính sách theo
quy định của pháp luật đối với công chức không giữ chức danh lãnh đạo, quản lý
của đơn vị.
5. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn, nâng phụ cấp thâm niên đối với các trường hợp: Công chức
của đơn vị; người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực
thuộc giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống hoặc giữ chức danh
nghề nghiệp viên chức hạng II trở xuống (trừ trường hợp thuộc diện Ban Thường vụ
Tỉnh ủy quản lý).
6. Quyết định bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh
nghề nghiệp viên chức hạng III trở xuống, Quyết định xét chuyển chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng III trở xuống (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền ban hành
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
7. Thực hiện lập và quản lý hồ sơ công chức của đơn
vị; người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở,
ban, ngành tỉnh.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của
đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của đơn vị theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm
việc, hợp đồng lao động cho các phòng chuyên môn, đơn vị trực trực thuộc trong
tổng số lượng người làm việc, hợp đồng lao động được cơ quan có thẩm quyền giao
hoặc phê duyệt. Thực hiện quản lý, sử dụng số lượng người làm việc, hợp đồng
lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Ban hành kế hoạch tuyển dụng viên chức và tổ chức
thực hiện tuyển dụng viên chức theo đúng quy định; ban hành Quyết định công nhận
kết quả tuyển dụng viên chức.
4. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, biệt phái, cho thôi giữ chức vụ, đình chỉ chức vụ, kỷ
luật, nghỉ hưu, nghỉ hưởng chính sách theo quy định của pháp luật đối với viên
chức giữ các chức vụ Trưởng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc đơn vị; Quyết
định kỷ luật, nghỉ hưu, nghỉ hưởng chính sách theo quy định của pháp luật đối với
viên chức không giữ chức danh lãnh đạo, quản lý của đơn vị.
5. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn, nâng phụ cấp thâm niên đối với viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý của đơn vị giữ chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II trở xuống.
6. Quyết định bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh
nghề nghiệp viên chức hạng III trở xuống, Quyết định xét chuyển chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng III trở xuống (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền ban
hành quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
7. Thực hiện lập và quản lý hồ sơ viên chức của đơn
vị.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể và
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau khi trình Sở Nội vụ
thẩm định và trình Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương);
2. Quyết định thành lập Hội đồng quản lý và phê duyệt
Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật chuyên ngành, hướng dẫn của bộ
quản lý ngành, lĩnh vực và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Quyết định giao, điều chỉnh biên chế công chức,
số lượng người làm việc, hợp đồng lao động cho các tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, các tổ chức hội thuộc phạm vi quản lý trong tổng biên chế công
chức, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động được cơ quan có thẩm quyền
giao hoặc phê duyệt.
4. Quyết định phê duyệt đề án tự chủ; quyết định
phân loại, xếp hạng đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định của pháp luật.
5. Phê duyệt kế hoạch
tuyển dụng viên chức; công nhận kết quả tuyển dụng viên chức đối với đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập
do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
6. Quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, cho thôi
giữ chức vụ, đình chỉ chức vụ, kỷ luật, nghỉ hưu, nghỉ hưởng chính sách theo
quy định của pháp luật đối với công chức, viên chức giữ các chức vụ Trưởng, Phó
Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; quyết định điều động,
tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện sang công tác tại các cơ quan thuộc Khối đảng, đoàn thể cùng cấp và ngược
lại (sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ); Quyết định kỷ luật, nghỉ hưu,
nghỉ hưởng chính sách theo quy định của pháp luật đối với công chức không giữ
chức danh lãnh đạo, quản lý của đơn vị.
7. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn, nâng phụ cấp thâm niên đối với các trường hợp: Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân cấp huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; cán bộ,
công chức công tác tại Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc giữ ngạch
chuyên viên chính và tương đương trở xuống hoặc giữ chức danh nghề nghiệp viên
chức hạng II trở xuống.
8. Quyết định bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh
nghề nghiệp viên chức hạng III trở xuống, Quyết định xét chuyển chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng III trở xuống (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền ban
hành quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
9. Thực hiện công tác lập và quản lý hồ sơ đối với
các trường hợp: Cán bộ, công chức thuộc Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Giám đốc Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan triển khai thực hiện quyết định này; định kỳ tổ chức kiểm tra,
thanh tra việc chấp hành các nội dung được phân cấp theo quy định.
2. Hướng dẫn thực hiện Quy định này,
thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện quy
định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 10. Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy
định này, hướng dẫn và quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn
vị trực thuộc trong việc thực hiện quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức, viên chức trong nội bộ ngành, địa phương.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung Quy
định
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội
dung vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem
xét./.