ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KON TUM
------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 460/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 20 tháng 05 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 06 năm
2006;
Căn cứ Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm
2006 của
Chính phủ
về thương mại điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế
hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Văn bản số 430/SCT-QLCT ngày
05 tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm
theo Quyết định này Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Kon Tum giai đoạn
2011 - 2015.
Điều 2. Giao Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ
Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục TMĐT&CNTT (Bộ Công Thương);
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, KTN3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH
Bùi Đức Lợi
|
KẾ HOẠCH
TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 460/QĐ-UBND
ngày 20/05/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
I. Thực trạng về thương mại điện tử
tại Kon Tum.
Những năm gần đây, thương mại điện tử (TMĐT) trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã có những
bước phát triển, nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân đã tổ chức triển khai ứng dụng
TMĐT ở nhiều quy mô và mức độ khác nhau. Hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh đã có trang bị máy vi tính và ứng dụng thương mại điện tử cho mục đích
kinh doanh như: kết nối internet, trao đổi thông tin, tìm kiếm thị trường, sử dụng
phần mềm kế toán, sử dụng phần mềm quản lý, phần mềm kê khai thuế giá trị gia
tăng... việc sử dụng TMĐT đã đem lại nhiều lợi
ích cho doanh nghiệp, thu thập được nhiều thông tin, giảm chi phí, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Cùng với việc ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp ngày
càng tăng, các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh cũng đã chú trọng đến
việc ứng dụng TMĐT trong hoạt động của cơ quan, đơn vị. Đến nay, tại các Sở, Ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố đều đã kết nối Internet nhằm khai thác các tiện ích như sử dụng thư điện
tử; trao đổi, tìm kiếm thông tin, theo dõi tin tức. Việc đẩy mạnh ứng dụng TMĐT trong
cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tỉnh tỉnh (www.kontum.gov.vn), Website của Trung tâm Xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch
tỉnh (http://www.ipckontum.gov.vn), Website Thủ tục hành chính Kon Tum
(http://www.thutuchanhchinh.kontum.gov.vn) đã góp phần giảm các thủ tục giấy
tờ, rút ngắn thời gian giải quyết công
việc, từng bước xây dựng một hệ thống chính quyền
hoạt động minh bạch và hiệu quả.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có trên 1.500 doanh nghiệp,
trong đó đa số là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ số lượng doanh nghiệp có kết nối Internet thường xuyên khoảng 70% có khoảng
5% doanh nghiệp có website riêng với những giao dịch chủ yếu như: Thư điện tử
loại hình doanh nghiệp với doanh nghiệp khoảng 50% (B2B), doanh nghiệp người
tiêu dùng (B2C) khoảng 20%; các ứng dụng khác của TMĐT như thanh toán, quảng
cáo, tiếp thị... loại hình B2B khoảng 30%, loại
hình B2C khoảng 10%. Việc khai thác TMĐT cũng mới ở cấp độ sử dụng thư điện tử,
tìm kiếm thông tin, xây dựng trang web để quảng bá sản phẩm, dịch vụ; chưa mạnh dạn thực
hiện một số công việc như: đặt hàng qua mạng, thanh toán trực tuyến, dịch vụ
công trực tuyến... nguyên nhân chủ yếu là do: nhận thức chung trên địa bàn tỉnh
về TMĐT chưa thật sự sâu sắc, còn nghi ngờ về tính năng, hiệu quả của TMĐT; hạ tầng TMĐT, nguồn nhân lực còn
thiếu và yếu.
Trong bối cảnh hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu khi
Việt Nam là thành viên WTO, phát triển TMĐT là một nhu cầu cần thiết và cấp
bách để kinh tế Kon Tum hội nhập và rút ngắn
khoảng cách với các nền kinh tế phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong tỉnh trên thị trường quốc tế, thì
việc triển khai các hoạt động TMĐT
theo các mục tiêu đã đề ra tại Quyết
định số 1073/QĐ-TTg ngày 12/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ tại tỉnh Kon Tum là cần
thiết, nhằm góp phần thúc đẩy thương mại và
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp địa phương hội nhập vào kinh tế thế giới.
II. Kế hoạch phát triển thương mại
điện tử giai đoạn 2011 - 2015.
1. Mục
tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Nâng cao nhận thức và vai trò của TMĐT đối với cán bộ quản lý nhà nước
và doanh nghiệp;
- Xác định lộ trình ứng dụng TMĐT cho các dịch vụ công đối với cơ quan quản
lý nhà nước và các hoạt động sản xuất
kinh doanh đối với doanh nghiệp;
- Tạo điều kiện, khuyến khích doanh nghiệp, người tiêu dùng tích cực tham
gia ứng dụng TMĐT;
- Thực thi nghiêm túc các quy định pháp luật liên quan đến TMĐT;
- Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đối với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2015, phát triển thương mại điện tử
của tỉnh Kon Tum đạt các mục tiêu chủ yếu sau:
- Có 100% các loại hình doanh nghiệp sử dụng thư
điện tử trong trao đổi thông tin đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh;
- Có 30% các loại hình doanh nghiệp tham gia các website TMĐT để mua bán các sản phẩm
hàng hóa dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
- Có 20% các loại hình doanh nghiệp có trang thông tin điện tử, cập nhật định
kỳ trang thông tin hoạt động và quảng bá sản phẩm - dịch vụ của doanh nghiệp;
- Bước đầu hình thành các tiện ích hỗ trợ người tiêu dùng tham gia thương
mại điện tử loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng, trong đó:
+ 50% các siêu thị và cơ sở phân phối hiện đại cho
phép người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng;
+ 50% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn
thông và truyền thông chấp nhận thanh toán phí dịch vụ của các hộ gia đình qua
phương tiện điện tử;
+ 20% cơ sở kinh doanh trong các lĩnh vực thương mại
dịch vụ như vận tải, văn hóa, thể
thao và du lịch phát triển các kênh giao dịch điện tử phục vụ người tiêu dùng.
- Một phần dịch vụ công liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được cung cấp trực tuyến như: Các dịch vụ liên
quan tới thuế (bao gồm khai nộp thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập cá nhân); các thủ
tục đăng ký kinh doanh và đầu tư (bao gồm
thủ tục các giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thủ tục hải
quan)...;
- 100% các cơ quan quản lý nhà nước có Trang thông tin điện tử để cung cấp
thông tin dịch vụ công cho doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về thương mại điện tử
cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và người dân
trên địa bàn, đẩy mạnh công tác xây dựng, duy trì và cung cấp dịch vụ trên website của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện các khóa đào tạo về kỹ năng ứng dụng TMĐT cho doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh, giúp nắm vững cách thức tham gia và kinh doanh bằng TMĐT;
- Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia và ứng dụng TMĐT
như xây dựng website, tham gia các sàn giao dịch điện tử và phát triển các hình
thức kinh doanh trực tuyến...;
- Tổ chức thực thi các quy định của pháp luật
về TMĐT, thanh kiểm tra các hoạt động ứng dụng TMĐT trên địa bàn nhằm bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp và bảo
vệ người tiêu dùng;
- Xây dựng nguồn nhân lực đủ trình độ để thực hiện công tác quản lý nhà nước về TMĐT.
3. Nội dung của kế hoạch:
3.1. Triển khai pháp luật về TMĐT
- Triển khai tuyên truyền kiến thức TMĐT bằng nhiều hình thức như: Tổ chức
các hội nghị, hội thảo, phát trên các kênh thông tin đại chúng... về các quy định
của pháp luật liên quan về lĩnh vực TMĐT đến cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp.
- Phối hợp tổ chức thanh tra, kiểm tra các trường hợp vi phạm cạnh tranh
không lành mạnh trong các hoạt động TMĐT trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với cơ quan chức năng như quản lý thị trường, bảo vệ người tiêu
dùng, thanh tra thông tin và truyền thông... xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động TMĐT
trên địa bàn tỉnh.
3.2. Phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận
thức về TMĐT
a. Xây dựng chương trình tập huấn về TMĐT cho cán bộ quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh
- Số lớp tập huấn: 10 lớp; mỗi năm 02 lớp; mỗi lớp 50 học viên.
- Nội dung: Cung cấp kiến thức về quản lý nhà nước đối với TMĐT; nêu rõ
vai trò và nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước trong quản lý TMĐT; phổ biến các văn bản
liên quan TMĐT; kiểm tra liên ngành về hoạt động TMĐT trên địa bàn; quản lý cạnh
tranh - thương hiệu - bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Đối tượng tham gia: Cán bộ quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2011 - 2015.
b. Đào tạo kỹ năng ứng dụng về TMĐT cho cộng đồng doanh nghiệp
- Số lớp tập huấn: 10 lớp; mỗi năm
02 lớp; mỗi lớp 60 học viên.
- Nội dung:
+ Tuyên truyền về lợi ích và kỹ năng ứng dụng TMĐT
cho các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh; trang bị cho doanh nghiệp các kiến thức
cơ bản về tổ chức quản lý kinh doanh và các điều kiện
cần thiết để tham gia TMĐT. Hỗ trợ
các doanh nghiệp xây dựng, quản lý Website riêng.
+ Lợi ích của doanh nghiệp khi tham gia Sàn giao dịch TMĐT. Cách thức mua bán kinh
doanh trên Website, giới thiệu về hoạt động thanh toán trực tuyến và sử dụng chữ
ký số trong TMĐT.
- Đối tượng tham gia: Các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2011 - 2015.
c. Tuyên truyền về TMĐT cho người tiêu dùng
- Hình thức tuyên truyền: Qua
các phương tiện thông tin đại chúng như kênh truyền hình, đài phát thanh của địa
phương, báo chí...
- Số chương trình: 10 chương trình; mỗi năm 02 chương trình.
- Nội dung: Giới thiệu về TMĐT, tuyên truyền lợi ích của TMĐT khi người
tiêu dùng sử dụng; phổ biến các quy phạm pháp luật liên quan đến TMĐT.
- Tần suất phát sóng: 20 lần; mỗi năm 04 lần phát sóng.
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2011 - 2015.
3.3. Cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới hoạt động
sản xuất kinh doanh
a. Các hoạt động nhằm đẩy mạnh cung cấp trực tuyến dịch vụ công do tỉnh quản lý liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh
- Đẩy mạnh cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo đúng các cam kết quốc tế về thương mại
không giấy tờ trong các lĩnh vực thuế, hải
quan, xuất nhập khẩu, đầu tư, đăng ký kinh doanh và các dịch vụ công khác liên
quan trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng một số dịch vụ công trực
tuyến như đối thoại trực tuyến, biểu mẫu điện tử. Cung cấp các dịch vụ hành
chính công cơ bản trực tuyến (đăng ký,
cấp phép...).
Xây dựng hệ thống “Một cửa điện tử” về lĩnh vực đất đai, tư pháp, đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng...
Qua đó các doanh nghiệp, người tiêu dùng có thể giám sát, theo dõi và tra cứu thông tin một cách đầy đủ,
chính xác về thủ tục, thời gian, kết quả giải quyết hồ sơ hành chính; tiết kiệm thời gian đi lại.
b. Giới thiệu, phổ biến
đến các doanh nghiệp tham gia vào Cổng thông tin thị trường nước ngoài của Bộ
Công thương (www.ttnn.com.vn)
- Hình thức tổ chức:
+ Thông qua các cuộc hội thảo, tập huấn hoặc qua các
kênh khác... có thể giới thiệu, phổ biến kiến thức TMĐT từ địa chỉ Cổng thông tin thị trường nước ngoài của Bộ Công thương (www.ttnn.com.vn);
+ Phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Công nghệ
thông tin cập nhật về các mặt hàng chủ lực, mũi nhọn của tỉnh; đưa danh sách
các nhà xuất khẩu lớn, có giá trị xuất khẩu cao lên Cổng thông tin xuất khẩu (www.vnex.com.vn).
- Đối tượng tham gia: Cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2011 - 2015.
c. Quản lý trực tuyến thông tin liên quan tới doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh
- Xây dựng cơ sở dữ liệu công khai và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận các
thông tin liên quan tới doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các thông tin này bao gồm:
Cơ sở dữ liệu về đăng ký thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể, phá sản doanh nghiệp...
- Cung cấp thông tin về thị trường cho các doanh nghiệp muốn tìm cơ hội hợp
tác đầu tư, giao lưu thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Cung cấp thông tin về các lĩnh vực ưu tiên, dự án thu hút đầu tư, dự án
sử dụng vốn nhà
nước...
3.4. Củng cố tổ chức, xây dựng đội
ngũ, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về TMĐT tại tỉnh.
a. Thành lập bộ phận chuyên trách về TMĐT tại Sở Công thương
- Cơ cấu tổ chức: Thuộc phòng Quản lý Công thương;
- Số lượng cán bộ: 01 người.
b. Tổ
chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức
và đào tạo chuyên sâu cho cán bộ chuyên trách TMĐT
Cử cán bộ quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đi đào tạo,
bồi dưỡng, tham gia chương trình tập huấn TMĐT của Bộ Công thương và các đơn vị
chuyên trách tổ chức...
c. Tổ
chức các đoàn khảo sát học tập kinh nghiệm triển khai TMĐT tại các địa phương khác
- Hình thức tổ chức: Tổ chức các đoàn cán bộ lãnh đạo, chuyên viên của
các cơ quan quản lý nhà nước, các đoàn doanh nghiệp khảo sát, học tập kinh nghiệm
của các tỉnh bạn.
- Số lần khảo sát: Mỗi năm tổ chức 01 đoàn.
- Nội dung: Khảo sát, học tập kinh nghiệp của tỉnh bạn về việc quản lý, ứng
dụng TMĐT.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2012 - 2015.
d. Triển khai hoạt động thống kê về TMĐT
Tổ chức
điều tra, thu thập số liệu thống kê về tình hình ứng dụng TMĐT trên địa bàn tỉnh.
Số lần thống kê: Hai năm 01 lần.
3.5. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia và ứng dụng TMĐT
- Định hướng và hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website thông tin, website TMĐT phù hợp với mô hình, sản
phẩm của doanh nghiệp về kinh phí, kiến thức, cách thức xây dựng...(mỗi năm chọn
khoảng 10 doanh nghiệp để hỗ trợ).
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Cổng thương mại điện tử quốc gia (ECVN) nhằm
quảng bá thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp (chủ yếu là các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trên địa bàn).
- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thanh toán trực tuyến, liên kết Ngân hàng xây dựng mô hình thanh
toán hợp lý.
- Phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin bình chọn và
cấp chứng nhận Website TMĐT có uy tín trong tỉnh
- Tổ chức hội thảo về TMĐT: Đánh giá thực trạng, các giải pháp hỗ trợ DN-cơ sở SXKD ứng dụng TMĐT có hiệu quả;
kinh nghiệm thành công của những doanh nghiệm tham gia TMĐT; đề xuất, kiến nghị
với các cơ quan có thẩm quyền.
3.6. Xây dựng điển hình mô hình doanh nghiệp sử dụng
TMĐT để nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh nhằm phát huy hiệu quả của việc ứng dụng
CNTT và TMĐT trong quản lý doanh nghiệp (xây dựng 03 mô hình).
III. Một số giải pháp thực hiện phát
triển TMĐT tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2015
- Cần có sự tham gia đồng bộ của tất cả các ngành từ Trung ương đến địa
phương; cơ quan quản lý nhà nước phải đi đầu trong việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến ở một số lĩnh vực
như thuế hải quan, đăng ký kinh doanh... nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp;
- Tiếp tục quan tâm và đầu tư cơ sở hạ tầng như nguồn nhân lực và các
trang thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng TMĐT; cần phải xem xét, đánh giá sự phù hợp trong việc triển khai ứng
dụng TMĐT để tránh sự lãng phí và đầu tư không hiệu quả;
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho việc ứng dụng
TMĐT của mình; cần phải xác định mô hình ứng dụng phù hợp để đạt được hiệu quả
cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị;
- Xây dựng hành lang pháp lý chặt chẽ để việc mua bán và thanh toán qua mạng phát triển, tạo
niềm tin cho khách hàng khi tiến hành giao dịch;
- Xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực phù hợp cho các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
IV. Tổ chức thực hiện.
1. Thời gian triển khai thực hiện kế hoạch: Từ năm 2011 đến năm 2015.
2. Kinh phí và nguồn vốn thực hiện:
- Kinh phí để thực hiện Kế hoạch
phát triển TMĐT tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2015, do ngân sách nhà nước cấp và huy động
từ các doanh nghiệp.
- Hàng năm, căn cứ kế hoạch phát triển TMĐT của tỉnh giai đoạn 2011-2015 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Sở Công thương có trách nhiệm
lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh xem xét, bố trí trong kinh phí ngân
sách hàng năm của tỉnh (danh mục các hoạt động phát triển TMĐT giai đoạn 2011-2015 kèm theo)
3. Phân công nhiệm vụ:
3.1. Sở Công Thương:
- Là cơ quan đầu mối chủ trì thực
hiện Kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố, các doanh nghiệp có liên
quan và Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin - Bộ Công thương triển khai Kế hoạch này; thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch
và đề xuất những giải pháp cần thiết nhằm đẩy mạnh sự phát triển TMĐT trên địa
bàn tỉnh Kon Tum báo cáo UBND tỉnh quyết định; tổng kết,
báo cáo UBND tỉnh kết quả vào năm kết thúc Kế hoạch.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên thông tin đến các doanh
nghiệp về các quy định, hướng dẫn thủ
tục tham gia TMĐT, đào tạo kỹ năng thực hiện giao dịch TMĐT; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng và quảng bá thông tin sản phẩm
lên mạng Internet.
- Hàng năm, căn cứ Kế hoạch phát triển TMĐT của tỉnh giai đoạn 2011-2015
đã được phê duyệt; có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí theo khả năng của ngân
sách tỉnh.
3.2. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Thực hiện tốt việc phát triển hạ tầng mạng phục vụ phát triển thương mại
điện tử; phối hợp với Sở Công Thương: hỗ
trợ các Sở, ngành, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện
tử, đào tạo các kỹ năng và tư vấn cho doanh nghiệp về các nội dung liên quan đến công nghệ thông tin -
thương mại điện tử; triển khai đồng bộ Kế hoạch này với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình
phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, gắn kết sự phát triển thương mại
điện tử với Chính phủ điện tử.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và Công
an tỉnh thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin trong giao dịch thương mại điện tử.
3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
có trách nhiệm phối hợp với Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông thực
hiện các nhiệm vụ có liên quan để triển khai Kế hoạch phát triển TMĐT của tỉnh giai đoạn 2011-2015.
3.4. Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch: Phối hợp Sở
Công thương triển khai các hình thức tuyên truyền về TMĐT như làm băng rôn,
pano, áp phích.... Kết hợp Đài phát thanh truyền hình tỉnh xây dựng chương
trình TMĐT lên truyền hình.
3.5. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Phối hợp với Sở Công thương và các
đơn vị có liên quan triển khai đồng bộ Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2015
Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp gặp
các vấn đề vướng mắc, phát sinh cần bổ sung, sửa đổi Kế hoạch này để phù hợp với điều kiện
cụ thể của địa phương và Kế hoạch
tổng thể của Trung ương, Sở Công thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thành phố tham mưu kịp thời UBND tỉnh xem xét, quyết định./.