CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
57/2006/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này áp dụng đối với việc:
1. Sử dụng chứng từ điện tử trong hoạt động
thương mại và hoạt động có liên quan đến thương mại trên lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Sử dụng chứng từ điện tử trong hoạt động
thương mại và hoạt động có liên quan đến thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thỏa thuận chọn áp
dụng Luật Thương mại và Nghị định này.
3. Các quy định của Nghị định này không áp dụng
đối với việc sử dụng chứng từ điện tử là hối phiếu, lệnh phiếu, vận đơn, hoá
đơn gửi hàng, phiếu xuất nhập kho hay bất cứ chứng từ có thể chuyển nhượng nào
cho phép bên nắm giữ chứng từ hoặc bên thụ hưởng được quyền nhận hàng hóa, dịch
vụ hoặc được trả một khoản tiền nào đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Thương nhân sử dụng chứng từ điện tử trong hoạt
động thương mại và hoạt động có liên quan đến thương mại.
2. Tổ chức, cá nhân khác sử đụng chứng từ điện tử
trong hoạt động có liên quan đến thương mại.
Điều 3. Giải thích từ, ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. "Chứng từ" là hợp đồng, đề nghị,
thông báo, tuyên bố, hóa đơn hoặc tài liệu khác do các bên đưa ra liên quan tới
việc giao kết hay thực hiện hợp đồng.
2. “Chứng từ điện tử” là chứng từ ở dạng thông
điệp dữ liệu.
3. "Thông điệp dữ liệu” là thông tin được tạo
ra, được gửi đi, được nhận hoặc được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
4. "Người khởi tạo" là bên, hoặc người
đại diện của bên đó, đã tạo ra hoặc gửi đi chứng từ điện tử trước khi lưu trữ
nó. Người khởi tạo không bao gồm bên hoạt động với tư cách là người trung gian
liên quan tới chứng từ điện tử.
5. "Người nhận" là bên nhận được chứng
từ điện tử theo chủ ý của người khởi tạo. Người nhận không bao gồm bên hoạt động
với tư cách là người trung gian liên quan tới chứng từ điện tử.
6. "Hệ thống thông tin" là hệ thống được
tạo lập để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các xử lý khác đối với
thông điệp dữ liệu.
7. "Hệ thống thông tin tự động" là chương
trình máy tính, phương tiện điện tử hoặc tự động được sử dụng để khởi đầu một
hành động hay phản hồi các thông điệp dữ liệu nhưng không có sự can thiệp hoặc
kiểm tra của con người mỗi lần một hành động được khởi đầu hoặc một phản hồi được
tạo ra bởi hệ thống.
8. “Địa điểm kinh doanh" là cơ sở cố định để
tiến hành hoạt động kinh doanh, không bao gồm cơ sở cung ứng tạm thời hàng hóa
hay dịch vụ.
Điều 4. Địa điểm kinh doanh của các bên
1. Địa điểm kinh doanh của mỗi
bên là địa điểm do bên đó chỉ ra, trừ khi bên khác nêu rõ bên đó không có địa điểm
kinh doanh tại địa điểm này.
2. Trong trường hợp một bên có nhiều địa điểm
kinh doanh nhưng không chỉ ra địa điểm kinh doanh nào thì địa điểm kinh doanh
là địa điểm có mối quan hệ mật thiết nhất với hợp đồng liên quan xét tới mọi bối
cảnh trước và tại thời điểm giao kết hợp đồng.
3. Trong trường hợp cá nhân không có địa điểm
kinh doanh thì địa điểm kinh doanh là nơi cư trú của cá nhân đó.
4. Một địa điểm không được coi là địa điểm kinh
doanh nếu địa điểm đó chỉ là nơi đặt máy móc, thiết bị công nghệ của hệ thống
thông tin do một bên sử dụng để giao kết hợp đồng, hoặc chỉ là nơi các bên khác
có thể truy cập hệ thống thông tin đó.
5. Một địa danh gắn với tên miền hay địa chỉ thư
điện tử của một bên không nhất thiết liên quan tới địa điểm kinh doanh của bên
đó.
Điều 5. Nội dung quản lý nhà nước về thương mại diện tử
Nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử
bao gồm:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, kế
hoạch, quy hoạch và chính sách phát triển thương mại điện tử.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về thương mại điện tử.
3. Ban hành các tiêu chuẩn về thương mại điện tử.
4. Tổ chức đào tạo, tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về thương mại điện tử, thực hiện các hoạt động hỗ trợ ứng đụng thương mại
điện tử.
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về thương mại điện tử, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về thương mại điện tử.
6. Tổ chức, quản lý hợp tác quốc tế về thương mại
điện tử.
Điều 6. Quản lý nhà nước về thương mại điện tử
1. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện việc quản lý nhà nước về thương mại điện tử.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại thực hiện
việc quản lý nhà nước về thương mại điện tử.
Chương 2:
GIÁ
TRỊ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ
Điều 7. Giá trị pháp lý
Chứng từ không bị phủ nhận giá
trị pháp lý chỉ vì chứng từ đó là chứng từ điện tử.
Điều 8. Giá trị pháp lý như văn bản
Chứng từ điện tử có giá trị pháp
lý như văn bản nếu thông tin chứa trong chứng từ điện tử đó có thể truy cập được
để sử dụng khi cần thiết.
Điều 9. Giá trị pháp lý như bản gốc
1. Chứng từ điện tử có giá trị pháp lý như bản gốc
nếu thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của
thông tin chứa trong chứng từ điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối
cùng là chứng từ điện tử hay dạng khác.
b) Thông tin chứa trong chứng từ điện tử có thể
truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.
2. Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin
còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh
trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị chứng từ điện tử.
3. Tiêu chuẩn về sự tin cậy được xem xét phù hợp
với mục đích thông tin được tạo ra và mọi bối cảnh liên quan.
Điều 10. Giá trị pháp lý của chữ ký điện
tử
Chứng từ điện tử được coi là có chữ ký của một
bên nếu:
1. Đã sử dụng một phương pháp để xác nhận được
bên ký chứng từ điện tử và xác nhận sự chấp thuận của bên đó đối với thông tin
chứa trong chứng từ điện tử được ký.
2. Phương pháp nói trên đủ tin cậy cho mục đích
tạo ra và trao đổi chứng từ điện tử xét tới mọi bối cảnh và thỏa thuận liên
quan.
Chương 3:
CHỨNG
TỪ ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Điều 11. Thời điểm, địa điểm gửi và nhận
chứng từ điện tử
1. Thời điểm gửi một chứng từ điện tử là thời điểm
chứng từ điện tử đó rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi
tạo hay đại diện của người khởi tạo. Trong trường hợp chứng từ điện tử không rời
khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của
người khởi tạo, thời điểm gửi là thời điểm nhận được chứng từ điện tử.
2. Thời điểm nhận một chứng từ điện tử là thời điểm
người nhận có thể truy cập được chứng từ điện tử đó tại một địa chỉ điện tử đo
người nhận chỉ ra. Thời điểm nhận một chứng từ điện tử ở địa chỉ điện tử khác của
người nhận là thời điểm người nhận có thể truy cập được chứng từ điện tử tại địa
chỉ này và người nhận biết rõ chứng từ điện tử đã được gửi tới địa chỉ này.
Người nhận được coi là có thể truy cập được một
chứng từ điện tử khi chứng từ điện tử đó tới được địa chỉ điện tử của người nhận.
3. Địa điểm kinh doanh của người khởi tạo được
coi là địa điểm gửi chứng từ điện tử và địa điểm kinh doanh của người nhận được
coi là địa điểm nhận chứng từ điện tử.
4. Khoản 2 Điều này áp dụng
trong cả trường hợp khi địa điểm của hệ thống thông tin hỗ trợ địa chỉ điện tử
có thể khác với địa điểm chứng từ điện tử được coi là nhận được theo khoản 3 Điều
này.
Điều 12. Thông báo về đề nghị giao kết
hợp đồng
Một thông báo bằng chứng từ điện
tử về đề nghị giao kết hợp đồng mà không có bên nhận cụ thể thì chưa được coi
là đề nghị giao kết hợp đồng, trừ khi bên thông báo chỉ rõ trong thông báo đó
trách nhiệm của mình trong trường hợp nhận được trả lời chấp nhận.
Điều 13. Sử dụng hệ thống thông tin tự
động
Hợp đồng được giao kết từ sự
tương tác giữa một hệ thống thông tin tự động và một cá nhân, hoặc giữa các hệ
thống thông tin tự động với nhau, không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì
không có sự kiểm tra hay can thiệp của con người vào từng hành động cụ thể do
các hệ thống thông tin tự động thực hiện hay hợp đồng được giao kết.
Điều 14. Cung cấp các điều khoản của hợp
đồng
Trong trường hợp thông qua các hệ
thống thông tin, một bên đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng và bên được đề nghị
có thể tiếp cận được đề nghị đó thì trong khoảng thời gian hợp lý bên đưa ra đề
nghị phải cung cấp cho bên được đề nghị chứng tù điện tử hoặc các chứng từ liên
quan khác chứa những nội dung của hợp đồng. Các chứng từ này phải thỏa mãn điêu
kiện lưu trữ và sử dụng được.
Điều 15. Lỗi nhập thông tin trong chứng
từ điện tử
1. Trường hợp một cá nhân mắc phải
lỗi nhập thông tin trong một chứng từ điện tử được sử dụng để trao đổi với hệ
thống thông tin tự động của bên khác nhưng hệ thống thông tin tự động này không
hỗ trợ cho cá nhân đó sửa lại lỗi thì cá nhân đó hoặc người đại diện của mình
có quyền rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi nếu tuân thủ hai điều kiện sau:
a) Ngay khi biết có lỗi, cá nhân hoặc đại diện của
cá nhân đó thông báo cho bên kia về lỗi và nêu rõ mình đã mắc phải lỗi trong chứng
từ điện tử này.
b) Cá nhân hoặc đại diện của cá nhân đó vẫn chưa
sử dụng hoặc có được bất kỳ lợi ích vật chất hay giá trị nào từ hàng hóa hay dịch
vụ nhận được từ bên kia.
2. Quyền rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi
không ảnh hưởng tới việc áp dụng pháp luật quy định về hậu quả các lỗi phát
sinh ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương 4:
XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 16. Hành vi vi phạm pháp luật về
thương mại điện tử
1. Ngăn cản, hạn chế khả năng của tổ chức, cá
nhân trong việc sử dụng chứng từ điện tủ.
2. Ngăn cản, hạn chế khả năng của tổ chúc, cá
nhân trong việc lựa chọn công nghệ, phương tiện điện tử để tiến hành hoạt động
thương mại.
3. Thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, di
chuyển trái phép, giả mạo, chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ chứng từ điện tử.
4. Xâm phạm, phá hoại hệ thống thông tin sử dụng
cho hoạt động thương mại điện tử.
5. Khởi tạo, gửi, truyền, nhận, xử lý các chứng
từ điện tử nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật.
6. Các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan
tới sử dụng chứng từ điện tử theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Xử lý vi phạm pháp luật về
thương mại điện tử
1. Thương nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp
luật trong việc sử dụng chứng từ điện tử trong hoạt động thương mại thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong việc
sử dụng chứng từ điện tử trong hoạt động thương mại thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Chương 5
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây về giao dịch
điện tử trong hoạt động thương mại và hoạt động có liên quan đến thương mại
trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 19. Hướng dẫn thi hành
1. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ hướng dẫn chi tiết việc sử dụng chứng từ điện tử trong các hoạt
động thương mại và hoạt động có liên quan đến thương mại theo quy định của Nghị
định này và pháp luật hiện hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TUỚNG
Phan Văn Khải
|