ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/QĐ-UBND
|
Đông Hà, ngày 05 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG
TRỊ GIAI ĐOẠN 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thương mại
(Sửa đổi) năm 2005, Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 57/2006/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về Thương mại điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1073/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Kế hoạch tổng thể
phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011- 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Công Thương tại Tờ trình số 684/TTr-SCT ngày 14 tháng 10 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt kèm
theo Quyết định này Kế hoạch phát triển Thương mại điện tử tỉnh Quảng Trị giai
đoạn 2011- 2015.
Điều
2. Giao Sở Công
Thương chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện,
thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch cụ thể để khai triển thực hiện.
Điều
3. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công
nghệ, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, thủ trưởng
các đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN
2011- 2015
(Phê duyệt kèm Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2011 của UBND
tỉnh Quảng Trị)
A.
HIỆN TRẠNG VÀ NHU CẦU ỨNG DỤNG TMĐT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Theo Báo cáo về thương mại điện tử (TMĐT) năm 2009 (Tháng
02/2010) của Bộ Công Thương thì đã có 100% doanh nghiệp trang bị máy tính khi
tiến hành khảo sát tại 2.004 doanh nghiệp (DN) trên cả nước, trong đó có 98% DN
kinh doanh, 38% DN đã có wedsite riêng. Điểm nổi bật trong ứng dụng thương mại
điện tử gần đây là tỷ lệ DN sử dụng phần mềm phục vụ cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh có xu hướng tăng. Ngoài 92% DN sử dụng phần mềm kế toán, các DN cũng
đã đầu tư, triển khai nhiều phần mềm chuyên dụng khác như quản lý nhân sự
(43%). quản lý chuỗi cung ứng (32%), quản lý khách hàng (27%)...
Hiệu quả của việc ứng dụng
TMĐT đã rất rõ nét. Với chi phí đầu tư TMĐT và Công nghệ thông tin (CNTT) chỉ chiếm khoảng 5% tổng chi phí, nhưng trung
bình 33% doanh thu của DN là từ các đơn đặt hàng qua phương tiện điện tử và các
DN cũng bình quân 28% chi phí mua hàng cho việc đặt hàng qua các kênh điện tử.
Ở Quảng Trị, theo số liệu
khảo sát của Sở Thông tin- Truyền thông thì tại thời điểm tháng 12/2009, toàn tỉnh
có trên 1.200 DN. Hầu hết các DN trang bị máy tính, máy in (Máy vi tính các
loại: 4.500 cái, máy in: 1.200 cái). Đã có hơn 150 DN có mạng LAN và 960 DN có
kết nối internet ADSL. Hiện có hơn 50 DN đã xây dựng website, trong đó có hơn
10 DN có tổ chức bán hàng trực tuyến. Chức năng chính của đa số các website này
đều đưa thông tin nội bộ DN, giới thiệu sản phẩm,...hầu hết các DN ứng dụng CNTT
trong công tác văn phòng (Chiếm trên 80%); Một số ít DN đã ứng dụng CNTT trong
sản xuất kinh doanh như phần mềm kế toán tài chính, quản lý kho bãi, quản lý
hàng hóa, quản lý và điều hành dây chuyền
sản xuất, sử dụng các dịch vụ thư điện tử miễn phí để giao dịch trong kinh
doanh.
Hiện có hơn 50 doanh nghiệp
đã xây dựng trang website, trong đó có hơn 10 doanh nghiệp có tổ chức bán hàng
trực tuyến,… Các website này cơ bản đã cập nhật tương đối đầy đủ những nội dung
giới thiệu, quảng bá về DN, sản phẩm của DN. Mặc dù vậy, đa số các DN cũng chỉ
mới dừng lại ở mức khai thác thông tin, gửi nhận thư điện tử, trao đổi thông
tin ... chưa tiếp cận được các dịch vụ liên quan đến ứng dụng chính phủ điện
tử, chưa tham gia vào hoạt động những sàn giao dịch trên mạng.
Kết quả khảo sát kỹ năng ứng
dụng công nghệ thông tin cũng cho thấy
nguồn nhân lực có khả năng ứng dụng TMĐT trong các doanh nghiệp tại Quảng Trị
còn yếu và thiếu rất nhiều. Số người có trình độ Đại học và trên đại học về CNTT
trên 60 người; cao đẳng trên 150 người; có hơn 2.500 nhân viên được đào tạo tin
học văn phòng. Đa số nguồn nhân lực có trình độ CNTT đều ở các DN khác, nguồn
nhân lực CNTT vẫn chưa được bố trí. Đa phần các cơ quan quản lý nhà nước, DN,
người tiêu dùng chưa nắm vững các kiến thức về TMĐT và các tiện ích của TMĐT
trong kinh doanh.
Với thực trạng hạ tầng cơ
sở công nghệ thông tin và nguồn nhân lực thiếu
và yếu như trên, để hỗ trợ DN phát triển TMĐT, ngày 25/5/2009 UBND tỉnh Quảng
Trị đã có Quyết định số 988/QĐ-UBND Phê duyệt Kế hoạch phát triển TMĐT tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2009- 2010. Sau hơn 1 năm tích cực thực hiện Kế hoạch, các
Sở, ngành, đơn vị được giao nhiệm vụ đã tổ chức được nhiều khóa tập huấn, hội
thảo về TMĐT, đào tạo kỹ năng ứng dụng TMĐT; hỗ trợ 8 DN xây dựng Website; xây
dựng 01 cổng thông tin DN nhỏ và vừa của tỉnh (Địa chỉ: http:/ www.quangtrisme.vn. hiện đã có 34 DN tham gia trên cổng),
xây dựng chuyên mục TMĐT trên website Công thương Quảng Trị phối hợp với trung
tâm phát triển TMĐT- Cục TMĐT và các đơn vị liên quan nghiên cứu, lập đề án chi
tiết để trình UBND tỉnh phê duyệt xây dựng sàn giao dịch TMĐT của tỉnh.
Thực hiện Quyết định số 1073/QĐ-TTg
ngày 12/7/2010. Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát
triển TMĐT giai đoạn 2011- 2015, với mục đích tiếp tục đẩy sự phát triển TMĐT
tại địa bàn tỉnh, nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp của tỉnh,
UBND tỉnh Quảng Trị lập kế hoạch phát triển TMĐT của tỉnh giai đoạn 2011- 2015
với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
B.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG TRỊ
GIAI ĐOẠN 2011- 2015
I MỤC TIÊU
Căn cứ mục tiêu phát triển
thương mại điện tử giai đoạn 2011- 20125 tại Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12
tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ vào nhu cầu và thực trạng ứng
dụng thương mại điện tử của tỉnh quảng Trị, mục tiêu phát triển thương mại điện
tử đến năm 2015 của tỉnh Quảng Trị bao gồm 3 nhóm mục tiêu sau:
1. 90% DN tiến hành giao dịch
thương mại điện tử loại hình DN với người tiêu dùng hoặc DN với DN trong đó:
a) 100% DN sử dụng thư điện
tử trong hoạt động giao dịch và trao đổi thông tin;
b) 40% DN có trang thông tin
điện tử, cập nhật định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá sản phẩm của DN;
c) 30% DN tham gia các website
thương mại điện tử để mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên quan tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
2. Bước đầu hình thành các
tiện ích hỗ trợ người tiêu dùng tham gia thương mại điện tử loại hình DN với
người tiêu dùng, trong đó:
a) 50% các siêu thị, trung
tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại cho phép người tiêu dùng thanh toán
không dùng tiền mặt khi mua hàng;
b) 30% cơ sở kinh doanh phát
triển các kênh giao dịch điện tử phục vụ người tiêu dùng.
3. Phần lớn dịch vụ công liên
quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh được cung cấp trực tuyến từ mức độ 2 trở
lên.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ KẾ
HOẠCH TRIỂN KHAI
1. Triển khai pháp luật về
thương mại điện tử
a) Tổ chức tuyên truyền trên
địa bàn tỉnh để cán bộ quản lý nhà nước, DN và công dân nắm các quy định của
pháp luật về thương mại điện tử;
b) Trong quá trình triển khai
chính sách pháp luật về thương mại điện tử, kịp thời phản ánh những vướng mắc,
khó khăn cũng như các quy định chưa hợp lý lên cơ quan có thẩm quyền để sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn;
c) Tổ chức thực thi các quy
định pháp luật liên quan tới thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức các hoạt động rà
soát, kiểm tra hàng năm nhằm nắm vững tình hình phát triển thương mại điện tử
trên địa bàn, làm cơ sở cho việc triển khai chính sách và thực thi pháp luật về
thương mại điện tử tại địa phương;
- Tổ chức những hoạt động
thanh tra liên ngành về lĩnh vực thương mại điện tử tại địa phương.
2. Phổ biến, tuyên truyền
nâng cao nhận thức về thương mại điện tử
a) Tổ chức các khóa tập huấn
về thương mại điện tử cho cán bộ quản lý nhà nước. Nội dung tuyên truyền chủ
yếu bao gồm: Tổng quan và lợi ích của thương mại điện tử, các mô hình thương
mại điện tử trên thế giới; thương mại điện tử Việt Nam; hệ thống pháp luật về
thương mại điện tử; các hoạt động thanh tra, kiểm tra, thống kê thương mại điện
tử; lập kế hoạch triển khai thương mại điện tử; dịch vụ công trực tuyến; các kỹ
năng khai thác, quản lý và cập nhật thông tin thương mại trực tuyến;
b) Tổ chức các khóa tập huấn
chuyên sâu về kỹ năng thương mại điện tử cho DN trên địa bàn tỉnh. Nội dung tập
huấn chủ yếu bao gồm: Các mô hình thương mại trực tuyến; các kỹ năng tìm kiếm
khách hàng trên internet; các DN triển khai và ứng dụng thương mại điện tử
thành công; xây dựng và quản trị website thương mại điện tử, ứng dụng marketing
trực tuyến; sàn giao dịch thương mại điện tử; xây dựng thương hiệu trên môi trường
internet.
3) Cung cấp trực tuyến các
dịch vụ công liên quan tới lĩnh vực công nghiệp và thương mại:
Xây dựng các hệ thống cung
cấp trực tuyến các dịch vụ công:
- Căn cứ trên Kế hoạch cải cách hành chính của UBND
tỉnh Quảng Trị, Sở Công thương chủ động nghiên cứu xây dựng các hệ thống phần mềm,
phần cứng để chuyển các thủ tục cấp giấy phép hiện nay ở Sở lên môi trường trực
tuyến, triển khai dịch vụ công ở mức độ 1,2,3 và 4;
- Hướng tới cung cấp dịch
vụ công trực tuyến tích hợp các công cụ chữ ký số, xác thực chữ ký số nhằm đảm bảo
an toàn, bảo mật;
- Tham khảo các kinh nghiệm
triển khai và phối hợp với Trung tâm Phát triển thương mại điện tử (EcomViet)
thuộc Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông
tin trong việc xây dựng hệ thống cung cấp trực tuyến các dịch vụ công.
4. Củng cố tổ chức, nâng cao
hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
a) Xây dựng bộ phận chuyên
trách về thương mại điện tử tại Sở Công thương. Sở Công thương phối hợp với Sở
Ngoại vụ, dự thảo cơ cấu tổ chức và biên chế trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
b) Xây dựng hệ thống quản
lý thông tin DN trên địa bàn tỉnh
- Hệ thống thông tin DN tại
địa phương hiện chưa được quản lý và cập nhật một cách có hệ thống. Sở Công thương
cần xây dựng các hệ thống quản lý trực tuyến thông tin DN trên địa bàn, kết nối
với các quận, huyện và với cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam (VNEX) của Bộ Công
thương.
c) Xây dựng hệ thống thu thập
và quản lý trực tuyến thông tin xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh
Để tăng cường công tác chỉ
đạo, điều hành của Lãnh đạo tỉnh. Sở Công thương cần chủ trì xây dựng hệ thống
trực tuyến về thu thập, xử lý số liệu xuất nhập khẩu. Các kết quả thu thập và
xử lý của hệ thống sẽ giúp Lãnh đạo tỉnh nắm bắt kịp thời và nhanh chóng ra
quyết định điều hành lĩnh vực xuất nhập khẩu của tỉnh.
d) Cung cấp, cập nhật thông
tin về tiềm năng xuất khẩu của tỉnh và danh bạ DN xuất khẩu trên cổng thông tin
Xuất khẩu Việt Nam (VNEX)
- Cổng thông tin Xuất khẩu
Việt Nam (VNEX) có địa chỉ vnex.com.vn là cổng thông tin chính thống của Bộ
Công Thương, cập nhật bằng tiếng Anh để giới thiệu tiềm năng xuất khẩu của Việt
Nam và 63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Đồng thời, VNEX cung cấp cơ sở dữ liệu
về các DN xuất khẩu của Việt Nam theo các lĩnh vực ngành hàng. Sở Công Thương
lập kế hoạch bố trí nguồn lực để thu thập, biên tập thông tin về tiềm năng xuất
khẩu của địa phương và danh sách các doanh nghiệp xuất khẩu cập nhật lên VNEX.
đ) Khai thác thông tin trên
cổng thông tin thị trường nước ngoài (TTNN)
- Cổng thông tin thị trường
nước ngoài (TTNN) tại địa chỉ ttnn.com.vn là cổng thông tin đầu tiên và duy
nhất tại Việt Nam cung cấp một cách có hệ thống thông tin thị trường nước ngoài
và hầu hết các quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. Thông tin trên TTNN được
cung cấp bởi các đơn vị của Bộ Công Thương và hệ thống trên 60 thương vụ Việt
Nam tại nước ngoài. Sở Công Thương lập kế hoạch bố trí nhân lực, kinh phí khai
thác thông tin trên TTNN, phổ biến cho doanh nghiệp, đồng thời giới thiệu, hướng
dẫn doanh nghiệp truy cập, khai thác;
- Hàng tháng, trên cơ sở nguồn
tin khai thác từ cổng TTNN, Sở Công Thương chủ trì xây dựng bản tin điện tử cập
nhật về tình hình thị trường để cung cấp doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa
bàn tỉnh.
5. Hỗ trợ DN trên địa bàn
tỉnh ứng dụng thương mại điện tử
a) Hỗ trợ DN thiết lập và
sử dụng hệ thống thư điện tử với tên miền dùng riêng của DN.
- Thư điện tử là công cụ liên
lạc, trao đổi thông tin, giao dịch trực tuyến có tốc độ cao, tin cậy, chi phí
cực thấp. Sở Công Thương cần chủ trì hỗ trợ và tư vấn cho DN ứng dụng các giải
pháp điện toán đám mây trong triển khai hệ thống thư điện tử với tên miền dùng
riêng của DN;
b) Hỗ trợ DN xây dựng website
thương mại điện tử
- Website thương mại điện
tử đóng vai trò là công cụ xây dựng thương hiệu, quảng bá, kênh truyền thông và
công cụ kinh doanh hiệu quả với chi phí thấp. Sở Công Thương chủ trì hỗ trợ DN định
hướng và xây dựng website thương mại điện tử phù hợp với mô hình, sản phẩm của
DN, ngoài ra cần tư vấn cho doanh nghiệp triển khai quy trình bán hàng trực tuyến,
quy trình kinh doanh theo mô hình B2C tiên tiến trên thế giới, cách thức tích
hợp công cụ thanh toán trực tuyến, cách thức quảng bá, marketing hiệu quả cho
website;
c) Hỗ trợ DN tham gia các
sàn giao dịch thương mại điện tử như Cổng thương mại điện tử quốc gia (ECVN) nhằm
quảng bá thương hiệu và sản phẩm của DN.
- Mỗi năm, lựa chọn 20 DN
tiêu biểu có khả năng và mong muốn ứng dụng thương hiệu điện tử để hỗ trợ, tư vấn
cách thức tham gia;
- Hỗ trợ doanh nghiệp tìm
kiếm đối tác thông qua việc khai thác các cơ hội giao thương hàng ngày. Đào tạo
kỹ năng quản trị gian hàng trực tuyến;
d) Hỗ trợ DN ứng dụng thương
mại điện tử thông qua các công cụ kinh doanh điện tử (E- business).
Để ứng dụng TMĐT một cách
bài bản, hiệu quả, các doanh nghiệp cần tối ưu hóa hoạt động quản lý nội bộ thông
qua các công cụ e-business như quản lý quan hệ khách hàng (CRM) hoạch định
nguồn lực doanh nghiệp (ERP). Sở Công Thương có kế hoạch phổ biến, hướng dẫn
các doanh nghiệp sử dụng, tích hợp doanh nghiệp qua đó giúp DN nâng cao năng
lực cạnh tranh.
đ) Hỗ trợ doanh nghiệp kinh
doanh thương mại điện tử theo mô hình B2C xây dựng quy trình thu thập thông tin
khách hàng thông qua chứng nhận website TMĐT uy tín (TrustVn)
- Trong hoạt động kinh doanh
trực tuyến, website sẽ thu thập và sử dụng nhiều thông tin mà đôi khi khách
hàng không muốn công khai. Bảo vệ những thông tin cá nhân sẽ giúp khách hàng
yên tâm khi giao dịch với website. Những website được gắn nhãn tín nhiệm TrustVn
được đảm bảo việc tuân thủ các nguyên tắc về bảo vệ thông tin cá nhân theo
thông lệ Quốc tế. Sở Công Thương cần bố trí nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp xây
dựng các chính sách bảo vệ thông tin cá nhân theo tiêu chuẩn quốc tế.
e) Hỗ trợ doanh nghiệp ứng
dụng marketing trực tuyến nhằm xây dựng thương hiệu trên môi trường internet.
Marketing là hoạt động mà
bất kỳ một doanh nghiệp nào đều phải tiến hành. Hoạt động marketing sẽ giúp doanh
nghiệp tiếp cận được với tập khách hàng mục tiêu. Marketing trực tuyến đang là
xu thế tiếp thị mới, phù hợp với các DN Việt Nam, đặc biệt là các DN vừa và
nhỏ. Trong thời gian qua, marketing trực tuyến đã thể hiện được rất nhiều ưu
điểm nổi trội như: Chi phí thấp, tính tương tác cao, không bị giới hạn bởi
không gian, thời gian và đặc biệt là khả năng nhắm đúng đối tượng mục tiêu. Sở
Công Thương cần định hướng và hỗ trợ DN xây dựng thương hiệu trên môi trường interrnet
thông qua marketing trực tuyến.
Tất cả các hạng mục hỗ trợ
nêu trên, sau khi xây dựng xong sẽ được tập trung về một đầu mối (Tích hợp lên
sàn giao dịch TMĐT của tỉnh) để tạo điều kiện thuận lợi cho DN và người dân trong
quá trình giao dịch bằng phương thức TMĐT.
6. Xây dựng sàn giao dịch
thương mại điện tử
Dựa trên nhu cầu và đặc điểm
thương mại của tỉnh để xây dựng 01 sàn thương mại điện tử phù hợp với quy mô
thị trường của tỉnh Quảng Trị; mô hình có thể tập trung vào một hoặc một số mặt
hàng chủ lực của địa phương. (Giao Sở Công Thương phối hợp với Sở Thông tin-
Truyền thông, Sở Kế hoạch & Đầu tư và các đơn vị liên quan lập đề án chi
tiết trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện).
7. Khảo sát, học tập kinh
nghiệm
Tổ chức đoàn đi tham quan,
khảo sát, học tập kinh nghiệm các địa phương đã xây dựng sàn giao dịch TMĐT và
triển khai kế hoạch thương mại điện tử đạt kết quả tốt, khảo sát một số DN ứng
dụng TMĐT thành công.
8. Tổ chức điều tra, khảo
sát tình hình ứng dụng TMĐT của DN và người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị để sơ
kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch phát triển TMĐT của tỉnh giai đoạn 2011-
2015.
C.
KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí triển khai Kế
hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011- 2015 là 3.291.000.000 VNĐ.
Trong đó ngân sách tỉnh 1.250.000.000 đồng còn lại đề nghị TW hỗ trợ và huy
động từ các nguồn khác.
(Phụ lục kinh phí triển khai
kế hoạch kèm theo)
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cấp ủy Đảng, chính
quyền trong tỉnh quán triệt sâu sắc mục tiêu, hoạt động triển khai để xây dựng kế
hoạch cụ thể triển khai và chỉ đạo thực hiện.
2. Sở Công Thương
a) Sở Công Thương là đầu mối
chủ trì thực hiện kế hoạch, có trách nhiệm triển khai, phối hợp chặt chẽ với
Cục Thương mại Điện tử và Công nghệ thông tin-
Bộ Công Thương. Sở Thông tin- Truyền thông, Sở Khoa học & Công nghệ, Sở Kế
hoạch & Đầu tư và các đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai Kế hoạch
phát triển thương mại điện tử, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh ứng dụng thương mại điện tử, quảng bá thông tin lên mạng internet.
b) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan xây dựng các kế hoạch chi tiết (Bao gồm cả phương án tài chính)
trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tổ chức, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện kế hoạch. Tổng hợp báo cáo kết quả với UBND tỉnh, Bộ Công
Thương theo đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu, bố trí cân đối nguồn vốn hàng năm để đảm bảo
nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch phát triển thương mại điện tử. Sở Thông tin-
Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương trong việc gắn kết sự phát
triển của TMĐT với Chính phủ điện tử; Triển khai thực hiện các chính sách, biện
pháp về khuyến khích đầu tư phát triển và chuyển giao công nghệ hỗ trợ TMĐT.
4. UBND các huyện, thị xã,
thành phố, các Sở, ban, ngành, đơn vị khác tích cực phối hợp với Sở Công Thương
triển khai thực hiện các dự án có liên quan đến việc phát triển thương mại điện
tử./.
PHỤ LỤC 1:
KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2011- 2015
TT
|
Nội dung
|
Cộng
|
1
|
Triển khai pháp luật về
thương mại điện tử
|
150.000.000
|
2
|
Phổ biến, tuyên truyền nâng
cao nhận thức về thương mại điện tử
|
|
|
- Tổ chức các khóa tập huấn
thương mại điện tử cho cán bộ quản lý nhà nước
|
102.000.000
|
|
- Tổ chức các khóa tập huấn
chuyên sâu về kỹ năng thương mại điện tử cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
277.000.000
|
3
|
Cung cấp trực tuyến các
dịch vụ công liên quan tới lĩnh vực công nghiệp và thương mại
|
Có đề án riêng
|
4
|
Củng cố tổ chức, nâng cao
hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh
|
|
|
- Xây dựng hệ thống quản
lý thông tin doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
293.000.000
|
|
+ Thiết kế hệ thống và lập
trình phần mềm
|
150.000.000
|
|
+ Cập nhật cơ sở dữ liệu
(Tính theo hàng năm)
|
60.000.000
|
|
+ Duy trì, cài đặt hiệu
chỉnh
|
48.000.000
|
|
+ Đào tạo và chuyển giao
công nghệ
|
35.000.000
|
|
- Xây dựng hệ thống thu
thập và quản lý trực tuyến thông tin XNK trên địa bàn tỉnh
|
367.000.000
|
|
+ Thiết kế hệ thống và lập
trình phần mềm
|
150.000.000
|
|
+ Cập nhật cơ sở dữ liệu
(Tính theo hàng năm)
|
140.000.000
|
|
+ Duy trì, cài đặt hiệu
chỉnh
|
48.000.000
|
|
+ Đào tạo và chuyển giao
công nghệ
|
29.000.000
|
|
- Cung cấp, cập nhật thông
tin về tiềm năng xuất khẩu của tỉnh và danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu trên
cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam (VNEX)
|
75.000.000
|
|
- Khai thác thông tin trên
cổng thông tin Thị trường nước ngoài (TTNN)
|
12.000.000
|
5
|
Hỗ trợ doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh ứng dụng thương mại điện tử
|
|
|
- Hỗ trợ doanh nghiệp thiết
lập và sử dụng hệ thống điện tử với tên miền dùng riêng của doanh nghiệp
|
150.000.000
|
|
+ Tỉnh hỗ trợ
|
100.000.000
|
|
+ Doanh nghiệp đóng góp
|
50.000.000
|
|
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây
dựng Website thương mại điện tử
|
700.000.000
|
|
+ Tỉnh hỗ trợ kinh phí thiết
kế ban đầu
|
50.000.000
|
|
+ Hỗ trợ từ trung ương thông
qua Trung tâm phát triển thương mại điện tử - Cục TMĐT (EcomViet)
|
200.000.000
|
|
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham
gia các sàn giao dịch thương mại điện tử như Công Thương mại điện tử quốc gia
(ECVN) nhằm quảng bá thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp
|
495.000.000
|
|
+ Hỗ trợ đào tạo kỹ năng
quản trị gian hàng trực tuyến
|
200.000.000
|
|
+ Doanh nghiệp đóng góp
|
295.000.000
|
6
|
Xây dựng sàn giao dịch thương
mại điện tử
|
260.000.000
|
|
+ Đầu tư kinh phí thiết
kế ban đầu
|
200.000.000
|
|
+ Trung tâm phát triển thương
mại điện tử (EcomViet) hỗ trợ hosting, duy trì, sao lưu cơ sở dữ liệu năm đầu
tiên (*)
|
15.000.000
|
|
+ Chi phí hosting, duy trì,
sao lưu cơ sở dữ liệu các năm còn lại (2013- 2015)
|
45.000.000
|
7
|
Khảo sát, học tập kinh nghiệm
|
60.000.000
|
8
|
Điều tra, khảo sát hiện
trạng ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp và dân cư trên địa bàn tỉnh
|
350.000.000
|
|
Tổng cộng
|
3.291.000.000
|
(Ba tỷ, hai trăm chín mươi
mốt triệu đồng chẵn)