BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4509/QĐ-BNN-CCPT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
426/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 4 NĂM 2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHỈ THỊ SỐ 17-CT/TW NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 2022 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM AN NINH, AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG TÌNH HÌNH MỚI
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 426/QĐ-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 17-CT/TW
ngày 21 tháng 10 năm 2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường bảo đảm
an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Kế hoạch số
19-KH/BCSĐ ngày 05 tháng 10 năm 2023 của Ban Cán sự Đảng Bộ Nông nghiệp và PTNT
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 02/10/2022 của Ban Bí thư về
tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Chất lượng, Chế biến và PTTT.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số
426/QĐ-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
triển khai Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21 tháng 10 năm 2022 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng
ban Ban Quản lý An toàn thực phẩm, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận TQVN;
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- Đảng ủy Bộ NN&PTNT;
- Các Bộ: Y tế, Công Thương, Công an;
- Hội Nông dân Việt Nam;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, CCPT.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Minh Hoan
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 426/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG
4 NĂM 2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHỈ THỊ SỐ 17-
CT/TW NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 2022 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO
ĐẢM AN NINH, AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-BNN-CCPT ngày
/ /2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Quán triệt, nắm vững,
thực hiện tốt các quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới
(Chỉ thị số 17-CT/TW) và Quyết định số 426/QĐ-TTg ngày 21/4/2023 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 17-CT/TW
ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường bảo đảm an ninh,
an toàn thực phẩm trong tình hình mới (Quyết định số 426/QĐ-TTg), tạo chuyển biến
về nhận thức và hành động, đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
Ngành Nông nghiệp và PTNT từ Trung ương đến địa phương đối với công tác đảm bảo
an ninh, an toàn thực phẩm, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, xây
dựng cơ chế, chính sách và bố trí nguồn nhân lực cho công tác đảm bảo an ninh,
an toàn thực phẩm đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.
2. Các cơ quan, đơn vị tổ
chức quán triệt đầy đủ, toàn diện chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng tại Chỉ
thị số 17-CT/TW và của Chính phủ tại Quyết
định số 426/QĐ-TTg nhất là các chủ trương,
chính sách mới về quản lý, bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm; căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ
có liên quan để thực hiện Chỉ thị số 17- CT/TW,
Quyết định số 426/QĐ-TTg và Kế hoạch này,
trong đó cần rà soát, lồng ghép các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch nói trên với nhiệm
vụ thường xuyên, nhiệm vụ được giao tại các chương trình, đề án, kế hoạch khác
để tránh trùng lặp, chồng chéo, lãng phí nguồn lực khi thực hiện.
3. Xác định rõ nhiệm vụ
chỉ đạo đối với hoạt động bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm triển khai kế hoạch phát triển của đơn vị.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
nông nghiệp; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về an ninh, an toàn thực phẩm vào
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Tập trung rà soát, sửa
đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về chất lượng, an toàn thực
phẩm nông, lâm, thủy sản, cơ chế phối hợp giữa Bộ Nông nghiệp và PTNT với các bộ,
ngành và địa phương, các tiêu chuẩn, quy chuẩn về bảo đảm an ninh, an toàn thực
phẩm nông, lâm, thủy sản; các nguyên tắc, chế tài xử lý vi phạm an ninh, an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về bảo đảm
an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, liên thông với cơ sở dữ
liệu quốc gia.
3. Phối hợp Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân và các tổ chức chính
trị - xã hội khác, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp hội Bảo vệ người tiêu
dùng và các đoàn thể chủ động, tích cực đẩy mạnh thông tin, truyền thông tuyên
truyền về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp; cung cấp
thông tin, dịch vụ tư vấn, hỗ trợ pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản; kịp thời thông tin các chuỗi cung ứng thực phẩm nông, lâm,
thủy sản an toàn, chất lượng cao, các cơ sở vi phạm, tiềm ẩn nguy cơ mất an
ninh, an toàn thực phẩm tới đoàn viên, hội viên và người dân. Tăng cường vai
trò, trách nhiệm giám sát, phản biện xã hội trong lĩnh vực an ninh, an toàn thực
phẩm nông, lâm, thủy sản.
4. Tham mưu Bộ phối hợp
với các bộ, ngành, địa phương sớm kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác an
ninh, an toàn thực phẩm Ngành Nông nghiệp và PTNT theo hướng thống nhất chỉ một
đầu mối thực hiện nhiệm vụ từ Trung ương tới địa phương. Thực hiện phân cấp,
phân quyền, đổi mới phương thức quản lý, điều hành, phối hợp, bảo đảm khoa học,
chặt chẽ, hiệu quả; khắc phục tình trạng chồng chéo, buông lỏng quản lý công
tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
5. Xây dựng kế hoạch, bố
trí đủ chỉ tiêu biên chế, nâng cao năng lực, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước từ các khâu sản xuất, chế biến đến tiêu dùng.
6. Tăng cường, mở rộng hợp
tác quốc tế, nhất là với các nước láng giềng trong hoạt động bảo đảm an ninh,
an toàn thực phẩm trong xuất khẩu, nhập khẩu nông, lâm, thủy sản. Đẩy mạnh việc
ký kết các điều ước, thỏa thuận quốc tế về công nhận lẫn nhau trong lĩnh vực thực
phẩm để thúc đẩy xuất khẩu nông sản thực phẩm Việt Nam vào các nước có quy định
tiêu chuẩn kỹ thuật cao.
7. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm nông,
lâm, thủy sản; kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn, xử lý nghiêm các tổ chức, cá
nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về an ninh, an toàn thực phẩm;
chủ động phòng, chống tiêu cực, lợi ích nhóm trong lĩnh vực an ninh, an toàn thực
phẩm. Đẩy mạnh vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội, phong trào
quần chúng phát hiện, tố giác hành vi vi phạm an ninh, an toàn thực phẩm; tạo
dư luận xã hội, người tiêu dùng lên án, tẩy chay các sản phẩm, hàng hoá không đảm
bảo an toàn thực phẩm. Có chính sách thoả đáng, kịp thời khen thưởng và biện
pháp phù hợp để bảo vệ người tố giác hành vi vi phạm an ninh, an toàn thực phẩm.
Đồng thời, xử lý nghiêm hành vi lợi dụng bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm để
hạ uy tín, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất, kinh doanh lành mạnh của các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân.
8. Xây dựng các chuỗi
giá trị cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn, chất lượng; ưu tiên
phát triển các vùng chuyên canh, sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn. Kiểm soát
an toàn thực phẩm ngay từ yếu tố đầu vào trong sản xuất, kinh doanh; liên kết với
các chuỗi giá trị cung ứng thực phẩm an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế,
bảo đảm người dân được tiếp cận và sử dụng lương thực, thực phẩm an toàn, bền vững.
Đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghiệp, dịch vụ, hình thành mạng lưới logistics, bảo
quản, chế biến, thương mại điện tử ở nông thôn.
Phát huy vai trò của các hợp
tác xã, hiệp hội ngành hàng trong liên kết, hỗ trợ sản xuất, bảo quản, chế biến,
tiêu thụ thực phẩm an toàn, chất lượng. Khuyến khích, hỗ trợ hộ gia đình, hợp
tác xã, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm ứng dụng công nghệ cao và kết
nối chuỗi giá trị cung ứng thực phẩm an toàn.
9. Nâng cao năng lực
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ cao,
công nghệ sinh học, công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất nông
nghiệp và chế biến thực phẩm.
(Nội
dung chi tiết và phân công tại Phụ lục kèm theo)
III. PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền được giao có trách nhiệm tổ chức kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ
bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; tổ chức triển khai
các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này bảo đảm chất lượng,
tiến độ.
b) Trước ngày 25/11 hàng năm
báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT kết quả thực hiện, gửi về Cục Chất lượng, Chế biến
và Phát triển thị trường, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa
hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
c) Cục Chất lượng, Chế biến và
Phát triển thị trường chủ trì theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch;
tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm trình Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ban
chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm.
2. Ban Quản
lý ATTP, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Xây dựng kế hoạch tại địa
phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt và
tổ chức triển khai đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả;
b) Trước ngày 25/11 hàng năm
báo cáo kết quả thực hiện, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT
(qua Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường), trong đó nêu rõ những
việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp
tục hoàn thiện.
3. Sơ kết
và tổng kết
Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ chức
sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả triển khai kế hoạch; thống nhất giải pháp,
biện pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc trong thực hiện làm cơ sở cho việc
triển khai kế hoạch năm và giai đoạn tiếp theo.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu cần sửa đổi, bổ sung kế hoạch, Thủ trưởng các cơ quan chủ động báo cáo Bộ
(qua Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường) để xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH
SỐ 426/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 4 NĂM 2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHỈ THỊ SỐ 17-CT/TW NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 2022 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM AN NINH, AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-BNN-CCPT ngày
tháng năm của Bộ Nông nghiệp và PTNT)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
I
|
Lãnh
đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
nông nghiệp
|
|
|
|
1
|
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt
và tuyên truyền nội dung Chỉ thị số 17-CT/TW
của Ban Bí thư, Quyết định số 426/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch thực hiện của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
|
Các cơ quan, đơn vị ngành
Nông nghiệp và PTNT
|
|
2023
|
2
|
Xác định và lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về an ninh, an toàn thực phẩm trong chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
|
Các cơ quan, đơn vị ngành
Nông nghiệp và PTNT
|
|
Hàng năm
|
II
|
Xây
dựng cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm
trong lĩnh vực nông nghiệp
|
|
|
|
1
|
Rà soát, hoàn thiện thể chế,
chính sách, quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm, tập
trung nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách tài chính, chế tài xử lý vi phạm,
sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh, hóa chất không rõ nguồn gốc trong sản
xuất, chế biến, kinh doanh, bảo quản thực phẩm
|
Cục Chất lượng, Chế biến và
Phát triển thị trường
|
- Các Cục chuyên ngành.
- Ban Quản lý ATTP; Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố.
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
2
|
Xây dựng, trình ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản
lý.
|
Các Cục chuyên ngành
|
- Các Vụ: Pháp chế; Khoa học
Công nghệ và Môi trường.
- Ban Quản lý ATTP; Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố.
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
3
|
Xây dựng, trình Bộ gửi Bộ Y tế
ban hành quy định về mức giới hạn an toàn đối với các nhóm sản phẩm được phân
công quản lý
|
Cục Chất lượng, Chế biến và
Phát triển thị trường
|
Các Cục chuyên ngành
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
4
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo
đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp liên thông với cơ sở
dữ liệu quốc gia.
|
Trung tâm Chuyển đổi số và Thống
kê nông nghiệp
|
- Các Cục chuyên ngành.
- Ban Quản lý ATTP; Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố.
|
2023-2028
|
III
|
Tuyên
truyền, vận động, giáo dục về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
nông nghiệp
|
|
|
|
1
|
Xây dựng các chương trình
tuyên truyền và phổ biến pháp luật về an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
nông nghiệp; các mô hình phát triển nông nghiệp, nông thôn có hiệu quả, thực
hiện tốt công tác về an ninh, an toàn thực phẩm
|
Cục Chất lượng, Chế biến và
Phát triển thị trường
|
- Các Cục chuyên ngành.
- Ban Quản lý ATTP; Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố.
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
2
|
Phối hợp Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp hội
bảo vệ người tiêu dùng, các đoàn thể và các cơ sở giáo dục, đào tạo, chủ động,
tích cực đẩy mạnh thông tin, truyền thông tuyên truyền về bảo đảm an ninh, an
toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp; cung cấp thông tin, dịch vụ tư vấn,
hỗ trợ pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong nông nghiệp
|
Cục Chất lượng, Chế biến và
Phát triển thị trường
|
- Các Cục chuyên ngành.
- Trung tâm CĐS và TKNN.
- Ban Quản lý ATTP; Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố.
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
3
|
Cung cấp thông tin về thực phẩm
nông lâm thủy sản an toàn, chất lượng; các cơ sở vi phạm, tiềm ẩn nguy cơ mất
an ninh, an toàn thực phẩm; tư vấn, hỗ trợ pháp luật và chủ động tăng cường
vai trò, trách nhiệm giám sát, phản biện xã hội trong công tác bảo đảm an
ninh, an toàn thực phẩm
|
Các Cục chuyên ngành
|
- Văn phòng Bộ.
- Báo Nông nghiệp Việt Nam.
- Ban Quản lý ATTP; Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố.
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
IV
|
Kiện
toàn tổ chức bộ máy, lực lượng làm công tác an ninh, an toàn thực phẩm
trong lĩnh vực nông nghiệp
|
|
|
|
1
|
Tham mưu Bộ phối hợp với Bộ Nội
vụ, các Bộ, ngành sớm kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác an ninh, an toàn
thực phẩm theo hướng thống nhất chỉ một đầu mối thực hiện nhiệm vụ từ trung
ương tới địa phương.
|
- Vụ Tổ chức cán bộ;
- Cục Chất lượng, Chế biến và
Phát triển thị trường.
|
- Các Cục chuyên ngành.
- Ban Quản lý ATTP; Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố.
|
2023 -2025
|
2
|
Thực hiện phân cấp, phân quyền,
đổi mới phương thức quản lý, điều hành, phối hợp, bảo đảm khoa học, chặt chẽ,
hiệu quả; khắc phục tình trạng chồng chéo, buông lỏng quản lý công tác bảo đảm
an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
- Các Cục chuyên ngành.
- Ban Quản lý ATTP; Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố.
|
2023 -2025
|
3
|
Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu
biên chế cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
lĩnh vực nông nghiệp trong các khâu từ sản xuất, chế biến đến tiêu dùng.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
- Các Cục chuyên ngành.
- Ban Quản lý ATTP; Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố.
|
2023 -2025
|
4
|
Phối hợp Bộ Nội vụ đề xuất,
xây dựng chế độ, chính sách phù hợp cho đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước
về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
- Các Cục chuyên ngành.
- Ban Quản lý ATTP; Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố.
|
2023 -2025
|
V
|
Hợp
tác quốc tế trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
nông nghiệp
|
|
|
|
1
|
Tăng cường, mở rộng hợp tác
quốc tế, nhất là với các nước láng giềng trong hoạt động bảo đảm an ninh, an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
|
Các Cục chuyên ngành
|
Vụ Hợp tác quốc tế- Ban Quản
lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố.
|
2023 -2025
|
2
|
Đẩy mạnh việc ký kết các điều
ước, thỏa thuận quốc tế về công nhận lẫn nhau trong lĩnh vực thực phẩm để
thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa thực phẩm Việt Nam vào các nước có quy định tiêu
chuẩn kỹ thuật cao.
|
Vụ Hợp tác quốc tế
|
- Các Cục chuyên ngành.
- Ban Quản lý ATTP; Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố.
|
2023 -2025
|
VI
|
Thanh
tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong
lĩnh vực nông nghiệp
|
|
|
|
1
|
Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản;
kiểm soát an toàn thực phẩm ngay từ yếu tố đầu vào trong sản xuất, kinh doanh
nông, lâm, thủy sản; tăng cường công tác đấu tranh, ngăn chặn, phát hiện, xử
lý nghiêm các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về
an ninh, an toàn thực phẩm; chủ động phòng, chống tiêu cực, lợi ích nhóm
trong lĩnh vực an ninh, an toàn thực phẩm.
|
- Thanh tra Bộ; - Các Cục
chuyên ngành.
|
Ban Quản lý ATTP; Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố.
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
2
|
Phát huy vai trò giám sát của
các tổ chức chính trị - xã hội, phong trào quần chúng phát hiện, tố giác hành
vi vi phạm an ninh, an toàn thực phẩm; tạo dư luận xã hội, người tiêu dùng
lên án, tẩy chay các sản phẩm, hàng hoá không đảm bảo an toàn thực phẩm
|
- Thanh tra Bộ;
- Các Cục chuyên ngành.
|
- Văn phòng Bộ; Ban 389 Bộ
NN&PTNT.
- Báo Nông nghiệp Việt Nam.
- Ban Quản lý ATTP; Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố.
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
VII
|
Phát
triển sản xuất, khuyến khích đầu tư về nông nghiệp sạch, đảm bảo an ninh, an
toàn thực phẩm
|
|
|
|
1
|
Xây dựng các chuỗi giá trị
cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn, chất lượng; ưu tiên phát triển
các vùng chuyên canh, sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn; liên kết với các
chuỗi giá trị cung ứng thực phẩm an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế,
bảo đảm người dân được tiếp cận và sử dụng lương thực, thực phẩm an toàn, bền
vững.
|
Cục Chất lượng, Chế biến và
Phát triển thị trường
|
- Các Cục chuyên ngành.
- Trung tâm Khuyến nông quốc
gia.
- Ban Quản lý ATTP; Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố.
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
2
|
Xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn
địa lý, truy xuất được nguồn gốc sản phẩm nông, lâm, thủy sản
|
Cục Chất lượng, Chế biến và
Phát triển thị trường
|
- Các Cục chuyên ngành.
- Ban Quản lý ATTP; Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố.
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
3
|
Phát triển vùng chuyên canh sản
xuất nông nghiệp tập trung theo tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng, an toàn.
|
Sở NN&PTNT các tỉnh,
thành phố
|
- Các Cục chuyên ngành;
- Ban Quản lý ATTP.
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
4
|
Đầu tư nâng cấp hạ tầng công
nghiệp, dịch vụ, hình thành mạng lưới logistics, bảo quản, chế biến, thương mại
điện tử ở nông thôn.
|
Ban Quản lý ATTP; Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố.
|
- Các Cục chuyên ngành.
- Vụ Kế hoạch;
- Văn phòng Điều phối nông
thôn mới Trung ương.
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
6
|
Ưu tiên bố trí kinh phí từ
ngân sách nhà nước để tiếp tục triển khai các hoạt động nhân rộng mô hình chợ
thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm, phát triển hệ thống phân phối thực phẩm
an toàn, giáo dục và truyền thông, hỗ trợ nâng cao kiến thức về bảo đảm an
ninh, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
|
- Vụ Tài chính; - Vụ Kế hoạch
|
- Các Cục chuyên ngành.
- Văn phòng Điều phối nông
thôn mới Trung ương.
- Trung tâm Khuyến nông Quốc
gia.
- Ban Quản lý ATTP; Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố.
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
VIII
|
Nghiên
cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ, trong sản xuất nông nghiệp
và chế biến thực phẩm.
|
|
|
|
1
|
Nâng cao năng lực nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ
sinh học, công nghệ thân thiện với môi trường, chuyển đổi số trong sản xuất
nông nghiệp và chế biến thực phẩm.
|
Vụ Khoa học Công nghệ và Môi
trường
|
- Các Cục chuyên ngành.
- Trung tâm Chuyển đổi số và
Thống kê nông nghiệp.
- Ban Quản lý ATTP; Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố.
|
2023 - 2025
|
2
|
Phối hợp với các tổ chức
chính trị - xã hội có chính sách hỗ trợ hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp,
sản xuất, kinh doanh thực phẩm tiếp cận, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, ứng
dụng công nghệ cao và kết nối chuỗi giá trị cung ứng thực phẩm an toàn.
|
Các Cục chuyên ngành
|
- Sở NN&PTNT các tỉnh,
thành phố.
- Ban Quản lý ATTP
|
2023 - 2025
|