Quyết định 45/2009/QĐ-UBND điều chỉnh nội dung về việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, chi phí lập quy hoạch xây dựng và chi phí dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Số hiệu | 45/2009/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 15/06/2009 |
Ngày có hiệu lực | 25/06/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Nguyễn Chiến Thắng |
Lĩnh vực | Đầu tư,Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2009/QĐ-UBND |
Nha Trang, ngày 15 tháng 6 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, CHI PHÍ LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về
quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 06/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 5 năm 2008 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 18/2008/TT-BXD ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn bổ sung một số phương pháp xác định chi phí xây dựng trong dự toán
xây dựng công trình vào Thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng
Ban hành Quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ
án quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 15/2008/QĐ-BXD ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng
Ban hành định mức chi phí quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Khánh Hòa,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định điều chỉnh, bổ sung một số nội dung về việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, chi phí lập quy hoạch xây dựng và chi phí dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.
Điều 2. Bãi bỏ Điều 4, Điều 8 và các phụ lục của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa “Ban hành quy định về việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”; Bãi bỏ Điều 17 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 36/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa “Ban hành quy định một số thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ VIỆC LẬP VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, CHI PHÍ LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ CHI
PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 15
tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quy định này điều chỉnh, bổ sung một số nội dung liên quan việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, chi phí lập quy hoạch xây dựng và chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
1. Các nội dung liên quan việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình ban hành theo quy định này áp dụng đối với các đối tượng theo quy định tại Điều 2 của Quy định về việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND).
2. Các nội dung liên quan việc lập và quản lý chi phí lập quy hoạch xây dựng ban hành theo quy định này áp dụng đối với các loại quy hoạch xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
3. Các nội dung liên quan việc lập và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị ban hành theo quy định này áp dụng đối với các loại dịch vụ công ích đô thị sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
CÁC QUY ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG VỀ VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 3. Nội dung và phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình
Dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi là dự toán công trình) được lập cho từng công trình, hạng mục công trình xây dựng, được xác định trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công theo công thức 2.1 phụ lục 2 Thông tư 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (Thông tư 05/2007/TT-BXD). Cụ thể như sau:
GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP + GGPMB (nếu có) (1)
Trong đó:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2009/QĐ-UBND |
Nha Trang, ngày 15 tháng 6 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, CHI PHÍ LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về
quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 06/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 5 năm 2008 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 18/2008/TT-BXD ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn bổ sung một số phương pháp xác định chi phí xây dựng trong dự toán
xây dựng công trình vào Thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng
Ban hành Quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ
án quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 15/2008/QĐ-BXD ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng
Ban hành định mức chi phí quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Khánh Hòa,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định điều chỉnh, bổ sung một số nội dung về việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, chi phí lập quy hoạch xây dựng và chi phí dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.
Điều 2. Bãi bỏ Điều 4, Điều 8 và các phụ lục của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa “Ban hành quy định về việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”; Bãi bỏ Điều 17 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 36/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa “Ban hành quy định một số thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ VIỆC LẬP VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, CHI PHÍ LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ CHI
PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 15
tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quy định này điều chỉnh, bổ sung một số nội dung liên quan việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, chi phí lập quy hoạch xây dựng và chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
1. Các nội dung liên quan việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình ban hành theo quy định này áp dụng đối với các đối tượng theo quy định tại Điều 2 của Quy định về việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND).
2. Các nội dung liên quan việc lập và quản lý chi phí lập quy hoạch xây dựng ban hành theo quy định này áp dụng đối với các loại quy hoạch xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
3. Các nội dung liên quan việc lập và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị ban hành theo quy định này áp dụng đối với các loại dịch vụ công ích đô thị sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
CÁC QUY ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG VỀ VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 3. Nội dung và phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình
Dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi là dự toán công trình) được lập cho từng công trình, hạng mục công trình xây dựng, được xác định trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công theo công thức 2.1 phụ lục 2 Thông tư 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (Thông tư 05/2007/TT-BXD). Cụ thể như sau:
GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP + GGPMB (nếu có) (1)
Trong đó:
+ GXD: Chi phí xây dựng
+ GTB: Chi phí thiết bị
+ GQLDA: Chi phí quản lý dự án
+ GTV: Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
+ GK: Chi phí khác
+ GDP: Chi phí dự phòng
+ GGPMB: Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư trong trường hợp công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Các chi phí trong công thức (1) được xác định như sau:
1. Chi phí xây dựng (GXD)
Chi phí xây dựng trong dự toán công trình được lập cho công trình, hạng mục công trình, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc bộ phận, phần việc, công tác của công trình, hạng mục công trình. Chi phí xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán.
Trường hợp chi phí xây dựng được tính cho từng bộ phận, phần việc, công tác của công trình, hạng mục công trình thì chi phí xây dựng trong dự toán công trình, hạng mục công trình là tổng cộng chi phí của từng bộ phận, phần việc, công tác nêu trên.
Dự toán chi phí xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
1.1. Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp), chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí trực tiếp khác.
Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp được xác định bằng phương pháp tính theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết hoặc bằng phương pháp tính theo tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và bảng giá tương ứng.
1.1.1. Phương pháp tính theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết:
a) Xác định khối lượng
Khối lượng các công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình phù hợp với danh mục và nội dung công tác xây dựng trong đơn giá xây dựng chi tiết.
b) Xác định đơn giá xây dựng chi tiết
Đơn giá xây dựng chi tiết bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công được xác định theo các Đơn giá xây dựng công trình, Đơn giá sửa chữa công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa công bố tại từng thời điểm tương ứng và theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Quy định này.
1.1.2. Phương pháp tính theo tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và bảng giá tương ứng:
a) Xác định tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công
Tổng khối lượng hao phí các loại vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công cho từng khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình như sau:
- Xác định từng khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình như khoản 1.1.1a điều này.
- Xác định khối lượng các loại vật liệu, nhân công, máy thi công tương ứng với từng khối lượng công tác xây dựng theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của công trình, hạng mục công trình thông qua mức hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng trên cơ sở các định mức dự toán xây dựng công trình, định mức sửa chữa công trình xây dựng, định mức vật tư do Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa công bố tại từng thời điểm tương ứng.
- Tính tổng khối lượng hao phí từng loại vật liệu, nhân công, máy thi công cho công trình, hạng mục công trình bằng cách tổng hợp hao phí tất cả các loại vật liệu, nhân công, máy thi công giống nhau của các công tác xây dựng khác nhau.
Khi tính toán cần xác định rõ số lượng, đơn vị, chủng loại, quy cách đối với vật liệu; số lượng ngày công cho từng cấp bậc công nhân; số lượng ca máy cho từng loại máy và thiết bị thi công theo thông số kỹ thuật chủ yếu và mã hiệu trong bảng giá ca máy thi công của công trình.
b) Xác định bảng giá vật liệu, giá nhân công, giá máy thi công
Giá vật liệu, giá nhân công, giá máy thi công được xác định phù hợp với công trình xây dựng và gắn với địa điểm xây dựng công trình.
- Giá vật liệu: Việc xác định giá vật liệu xây dựng tại thời điểm lập dự toán thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
- Giá nhân công: Áp dụng theo các bảng giá nhân công trong các đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa công bố và thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.
- Giá máy thi công: Áp dụng theo bảng giá ca máy và thiết bị thi công do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa công bố và thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy định này.
Chi phí xây dựng xác định theo tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công như hướng dẫn tại Phụ lục số 2 của Thông tư 18/2008/TT-BXD ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung một số phương pháp xác định chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình vào Thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng.
1.2. Chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được tính bằng định mức tỉ lệ (%) theo quy định tại các mục 2.2.1.1.b, 2.2.1.2, 2.2.1.3, 2.2.1.5 phần II Thông tư 05/2007/TT-BXD.
Thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng áp dụng theo quy định hiện hành.
2. Chi phí thiết bị (GTB)
Nội dung chi phí thiết bị thực hiện như quy định tại mục 2.2.2 phần II Thông tư 05/2007/TT-BXD. Phương pháp xác định chi phí thiết bị trong dự toán công trình áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại mục 2 phụ lục 2 Thông tư 05/2007/TT-BXD.
3. Chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV), chi phí khác (GK), chi phí dự phòng (GDP) thực hiện như quy định tại các mục 2.2.3, 2.2.4, 2.2.5, 2.6 phần II Thông tư 05/2007/TT-BXD. Công thức xác định các khoản chi phí này thực hiện như các mục 3, 4, 5, 6 phụ lục 2 Thông tư 05/2007/TT-BXD.
Các định mức chi phí quản lý dự án và định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng công bố là cơ sở áp dụng để xác định các khoản chi phí nêu trên.
4. Chi phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư (GGPMB) (nếu có): thực hiện như khoản 3.2 điều 3 của Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND.
1. Giá vật liệu: Giá vật liệu trong các đơn giá là giá vật liệu gốc tính theo mặt bằng giá tại thời điểm lập đơn giá (chưa bao gồm chi phí vận chuyển đến chân công trình). Khi lập dự toán chi phí xây dựng phải xác định lại giá vật liệu tại thời điểm lập và tính toán bù trừ chênh lệch giá vật liệu so với giá vật liệu gốc trong đơn giá vào chi phí vật liệu trong dự toán chi phí xây dựng. Giá vật liệu tại thời điểm lập dự toán được xác định phù hợp với công trình, phải hợp lý, phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình và căn cứ công bố giá của Liên sở Tài chính - Xây dựng. Trường hợp Liên Sở Tài chính - Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng không kịp thời hoặc chưa phù hợp với thực tế hoặc giá vật liệu xây dựng không có trong công bố giá vật liệu thì sử dụng báo giá của các nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp và phải đảm bảo tính cạnh tranh đồng thời chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác. Giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng trong công bố giá của cơ quan có thẩm quyền chưa phù hợp được hiểu là có sự chênh lệch lớn giữa giá cùng một loại nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng đó trong công bố giá của cấp có thẩm quyền và giá cả thực tế trên thị trường tại cùng một thời điểm. Trong trường hợp vật liệu chưa có trên thị trường hoặc các nhà thầu tự sản xuất vật liệu xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư thì giá vật liệu được lấy theo mức giá hợp lý với điều kiện đáp ứng được các yêu cầu đặt ra về chủng loại, chất lượng, số lượng, tiến độ cung ứng,... và đảm bảo tính cạnh tranh.
Đối với những vật liệu không có trên thị trường nơi xây dựng công trình thì giá vật liệu này bằng giá vật liệu được thông báo cộng chi phí vận chuyển đến công trình và các chi phí khác có liên quan.
Khi lập dự toán chi phí xây dựng phải thực hiện kiểm tra về sự phù hợp giữa giá và chủng loại vật liệu sử dụng vào công trình theo thiết kế.
2. Giá nhân công: Giá nhân công trong các đơn giá là giá nhân công gốc để xây dựng đơn giá áp dụng chung. Đối với các loại công tác xây lắp của các công trình thuộc nhóm lương khác với nhóm lương quy định trong đơn giá hoặc các công trình xây dựng được hưởng thêm các khoản lương phụ, phụ cấp lương (thu hút, khu vực, độc hại, nguy hiểm) và các chế độ chính sách khác chưa tính trong đơn giá hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn mức đã tính trong đơn giá thì được bổ sung thêm các khoản này vào chi phí nhân công trong bảng tổng hợp dự toán chi phí xây dựng.
Việc điều chỉnh giá nhân công trong các đơn giá tại từng thời điểm để phù hợp với quy định của Chính phủ về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa tại từng thời điểm tương ứng.
Quy định về các loại phụ cấp, đối tượng áp dụng thang lương 7 bậc ngành xây dựng cơ bản xem Phụ lục 1, Phụ lục 2 của Quy định này.
3. Giá máy thi công: Giá máy thi công trong các đơn giá là giá máy thi công gốc để xây dựng đơn giá áp dụng chung. Việc điều chỉnh giá máy thi công trong các đơn giá tại từng thời điểm để phù hợp với quy định của Chính phủ về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng và giá nhiên liệu, năng lượng thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa tại từng thời điểm tương ứng.
Điều 5. Phương pháp lập dự toán chi phí khảo sát xây dựng
Tuỳ theo tính chất, điều kiện cụ thể của công trình, dự án, Chủ đầu tư có thể lập dự toán chi phí khảo sát xây dựng bằng các phương pháp khác nhau như: xác định trên cơ sở khối lượng và đơn giá khảo sát xây dựng; vận dụng số liệu chi phí khảo sát đã thực hiện của các công trình có yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thực hiện công tác khảo sát xây dựng tương tự.
1. Phương pháp xác định dự toán chi phí khảo sát trên cơ sở khối lượng và đơn giá khảo sát xây dựng
Phương pháp xác định dự toán chi phí khảo sát xây dựng (sau đây gọi tắt là dự toán khảo sát) trên cơ sở khối lượng và đơn giá khảo sát xây dựng thực hiện như hướng dẫn tại mục 2.1 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 5 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng (Thông tư 12/2008/TT-BXD). Trong đó, cụ thể hóa một số nội dung như sau:
Dự toán chi phí khảo sát |
= [{Σ |
Khối lượng của từng loại công việc khảo sát |
x |
Đơn giá của từng loại công việc khảo sát tương ứng |
}+ |
Chi phí lập phương án, báo cáo kết quả khảo sát |
+ |
Chi phí chỗ ở tạm thời |
+ |
Chi phí chuyển quân, chuyển máy (nếu có) |
]x(1+ |
Thuế suất thuế giá trị gia tăng |
)+ |
Chi phí dự phòng |
1.1. Chi phí trực tiếp cho một đơn vị khối lượng khảo sát:
Chi phí trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i trong đơn giá của từng loại công việc khảo sát theo hướng dẫn tại mục 2.1.2.1 Thông tư 12/2008/TT-BXD bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công trực tiếp và được xác định theo công thức:
Cti = Cvi + Cni + Cmi
Trong đó:
a) Chi phí vật liệu trực tiếp (Cvi): Chi phí vật liệu trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i tại thời điểm lập dự toán xác định theo Đơn giá xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa công bố và quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
b) Chi phí nhân công trực tiếp (Cni): Chi phí nhân công trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i xác định theo Đơn giá xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa công bố và quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.
c) Chi phí sử dụng máy, thiết bị trực tiếp (Cmi): Chi phí sử dụng máy, thiết bị trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i xác định theo Đơn giá xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa công bố và quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy định này.
1.2. Chi phí khác:
Khối lượng của từng loại công việc khảo sát; chi phí chung; thu nhập chịu thuế tính trước; chi phí lập phương án, báo cáo kết quả khảo sát; chi phí chỗ ở tạm thời; chi phí chuyển quân, chuyển máy; thuế suất thuế giá trị gia tăng; chi phí dự phòng thực hiện theo quy định tại các mục 2.1.1, 2.1.2.2, 2.1.2.3, 2.1.3, 2.1.4, 2.1.5, 2.1.6, 2.1.7 Thông tư số 12/2008/TT-BXD.
Bảng tổng hợp dự toán chi phí khảo sát xây dựng như Phụ lục 3 của Quy định này.
2. Phương pháp xác định dự toán chi phí khảo sát trên cơ sở vận dụng số liệu chi phí khảo sát đã thực hiện của các công trình có yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thực hiện công tác khảo sát xây dựng tương tự :
Việc vận dụng số liệu chi phí khảo sát đã thực hiện của các công trình có yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thực hiện công tác khảo sát xây dựng tương tự để xác định dự toán chi phí khảo sát cho công trình cần tính toán đến khối lượng, điều kiện thực hiện công việc, hệ số trượt giá trên cơ sở điều kiện khảo sát, biện pháp và thời gian thực hiện công tác khảo sát tương tự.
Điều 6. Quản lý giá xây dựng công trình
1. Hệ thống giá xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa bao gồm:
1.1. Hệ thống các đơn giá xây dựng công trình, đơn giá sửa chữa công trình xây dựng, bảng giá ca máy và thiết bị thi công do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa công bố tại từng thời điểm tương ứng.
1.2. Bảng giá vật liệu xây dựng do Liên Sở Tài chính - Xây dựng công bố.
Hệ thống đơn giá, giá xây dựng do các cơ quan trên công bố là cơ sở áp dụng để xác định dự toán và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Riêng trường hợp Liên Sở Tài chính - Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng không kịp thời hoặc chưa phù hợp với thực tế hoặc giá vật liệu xây dựng không có trong công bố giá vật liệu thì thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp giá vật liệu, nhiên liệu trên địa bàn quản lý gửi về Sở Tài chính và Sở Xây dựng theo định kỳ hàng tháng. Liên Sở Tài chính - Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp giá vật liệu, nhiên liệu do Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp, báo giá của các nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp để tiến hành công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng.
3. Trường hợp cần bổ sung đơn giá xây dựng công trình chưa được công bố tại khoản 1.1 điều này, Chủ đầu tư căn cứ phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình, yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công cụ thể của công trình tổ chức lập đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp làm cơ sở cho việc xác định tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng công trình để quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư xây dựng công trình được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn chuyên môn có năng lực, kinh nghiệm thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc lập đơn giá xây dựng công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật trong việc đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các đơn giá xây dựng công trình do mình lập.
Trường hợp định mức dùng để xây dựng các đơn giá bổ sung không có trong hệ thống định mức được công bố thì phải thực hiện việc xây dựng định mức bổ sung theo quy định tại các mục 2.1.4, 2.1.5, 2.1.6 phần III Thông tư 05/2007/TT-BXD trước khi xây dựng đơn giá.
Chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm tổng hợp các đơn giá xây dựng công trình được lập bổ sung nêu trên báo cáo Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh công bố bổ sung trong trường hợp cần thiết.
4. Định kỳ hàng năm, Sở Xây dựng chịu trách nhiệm rà soát, tổng hợp các định mức mới, đơn giá mới chưa được công bố trên cơ sở báo cáo của các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng công trình; tổ chức lập, công bố và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố bổ sung các định mức, đơn giá.
Điều 7. Quản lý khối lượng thi công xây dựng
1. Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo thiết kế được duyệt. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
2. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng cùng các bên tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, tư vấn quản lý dự án (gọi tắt là các bên liên quan) phải xem xét để xử lý.
3. Trường hợp tình huống phát sinh xử lý kỹ thuật không làm thay đổi thiết kế cơ sở, không vượt tổng mức đầu tư và không làm vượt giá trị hợp đồng thì các bên liên quan thống nhất biện pháp xử lý, báo cáo chủ đầu tư xem xét quyết định.
4. Trường hợp bổ sung khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt làm vượt giá trị hợp đồng nhưng không làm thay đổi thiết kế cơ sở, không vượt tổng mức đầu tư thì trước khi thực hiện chủ đầu tư phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép trước khi thực hiện.
a) Sở quản lý công trình chuyên ngành (đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh), phòng quản lý chuyên ngành hoặc bộ phận chuyên môn theo phân công của cấp quyết định đầu tư (đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư theo phân cấp cho cấp huyện và cấp xã), bộ phận chuyên môn các Sở (đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của các Sở) tiếp nhận hồ sơ, xem xét tính hợp lệ và tham mưu cấp thẩm quyền quyết định đầu tư đồng ý chủ trương cho phép bổ sung khối lượng phát sinh này.
b) Sau khi được cấp thẩm quyền cho phép, chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán phần khối lượng phát sinh. Đồng thời, chủ đầu tư và đơn vị thi công tiến hành tính toán, thương thảo hợp đồng giá trị bổ sung phần khối lượng phát sinh theo nguyên tắc quy định tại mục 6 điều này.
5. Trường hợp bổ sung khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt làm vượt giá trị hợp đồng đồng thời làm thay đổi thiết kế cơ sở hoặc vượt tổng mức đầu tư thì trước khi thực hiện chủ đầu tư phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt điều chỉnh dự án trước khi thực hiện.
Cơ quan đầu mối thẩm định dự án đầu tư theo phân cấp tiếp nhận hồ sơ, xem xét tính hợp lệ kết hợp lấy ý kiến Sở quản lý công trình chuyên ngành (đối với trường hợp làm thay đổi thiết kế cơ sở) hoặc lấy ý kiến các cơ quan quản lý chuyên ngành như quy định khoản a mục 4 Điều này (đối với trường hợp không làm thay đổi thiết kế cơ sở) và tổng hợp ý kiến tham mưu cấp quyết định đầu tư để xem xét, quyết định. Sau khi được cấp thẩm quyền cho phép, chủ đầu tư tiến hành thực hiện như quy định tại khoản b mục 4 Điều này.
6. Nguyên tắc thương thảo hợp đồng bổ sung giá trị khối lượng phát sinh
- Trường hợp có hạng mục trong hợp đồng không thực hiện thì giảm trừ giá trị tương ứng của hạng mục đó theo hợp đồng.
- Trường hợp có khối lượng không thực hiện hoặc khối lượng thực hiện thấp hơn ở bảng tính giá hợp đồng thì giảm trừ phần khối lượng không thực hiện (hoặc thấp hơn) nhân (x) với đơn giá tương ứng ghi trong hợp đồng.
- Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng, khối lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì cộng thêm phần khối lượng phát sinh được nghiệm thu nhân (x) với đơn giá tương ứng ghi trong hợp đồng.
- Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng, khối lượng phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì cộng thêm phần khối lượng phát sinh được nghiệm thu nhân (x) với đơn giá điều chỉnh do chủ đầu tư phê duyệt theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá khối lượng phát sinh đã ghi trong hợp đồng.
- Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, ngoài phạm vi hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh không có đơn giá trong hợp đồng thì thương thảo theo dự toán bổ sung đã được chủ đầu tư phê duyệt có tính đến tỷ lệ trừ tiết kiệm theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa kèm theo hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh này.
Điều 8. Xử lý các tình huống trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
1. Trong quá trình thực hiện dự án, nếu xét thấy tiến độ thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng có thể vượt quá thời gian cho phép so với kế hoạch đấu thầu được duyệt thì Chủ đầu tư có trách nhiệm phải báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu chấp thuận bằng văn bản trước khi tiến hành điều chỉnh tiến độ trong hợp đồng đã ký kết.
Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh hình thức hợp đồng trong kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt, Chủ đầu tư phải báo cáo về nội dung điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh với cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu cho phép bằng văn bản trước khi thực hiện.
Các cơ quan thẩm định kế hoạch đấu thầu theo phân cấp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, xem xét tính hợp lệ và tham mưu cấp thẩm quyền quyết định đầu tư đồng ý chủ trương cho phép điều chỉnh tiến độ hoặc hình thức hợp đồng các công việc trong kế hoạch đấu thầu được duyệt.
2. Đối với việc điều chỉnh giá trị hợp đồng do Nhà nước thay đổi các chính sách có liên quan.
Trường hợp tiến độ thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng kéo dài vượt quá thời gian cho phép so với kế hoạch đấu thầu được duyệt thì chủ đầu tư lập văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép điều chỉnh giá trị hợp đồng (kèm theo hồ sơ liên quan chứng minh tính hợp lệ của việc xin điều chỉnh).
Sở quản lý công trình chuyên ngành (đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh), phòng quản lý chuyên ngành hoặc bộ phận chuyên môn theo phân công của cấp quyết định đầu tư (đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư theo phân cấp cho cấp huyện và cấp xã), bộ phận chuyên môn các Sở (đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của các Sở) tiếp nhận hồ sơ, xem xét tính hợp lệ và tham mưu cấp thẩm quyền quyết định đầu tư đồng ý chủ trương cho phép điều chỉnh hợp đồng. Sau khi được cấp thẩm quyền cho phép, chủ đầu tư và đơn vị thi công tiến hành tính toán, thương thảo hợp đồng giá trị bổ sung được phép điều chỉnh theo phương pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Đối với các trường hợp điều chỉnh giá trị dự toán xây dựng công trình, điều chỉnh giá trị hợp đồng do Nhà nước thay đổi các chính sách có liên quan, nếu kết quả thẩm tra hoặc thẩm định dự toán điều chỉnh, giá trị hợp đồng điều chỉnh cho thấy các giá trị này làm vượt tổng mức đầu tư được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép trước khi phê duyệt giá trị dự toán điều chỉnh hoặc giá trị hợp đồng điều chỉnh (kèm theo hồ sơ liên quan và báo cáo thẩm tra hoặc kết quả thẩm định dự toán điều chỉnh, giá trị hợp đồng điều chỉnh để làm cơ sở cho việc điều chỉnh tổng mức đầu tư).
Các cơ quan thẩm định tổng mức đầu tư theo phân cấp có trách nhiệm thụ lý hồ sơ, thẩm định và tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư.
4. Trường hợp điều chỉnh tổng mức đầu tư do Nhà nước thay đổi chế độ chính sách có liên quan làm thay đổi nhóm của dự án, cho phép Chủ đầu tư tiếp tục thực hiện dự án như quy định đối với dự án trước khi điều chỉnh (không phải làm lại các thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án).
Đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc các Sở, ngành quyết định đầu tư theo phân cấp và ủy quyền, nếu sau khi điều chỉnh tổng mức đầu tư do Nhà nước thay đổi chế độ chính sách liên quan có tổng mức đầu tư điều chỉnh lớn hơn mức đã phân cấp, ủy quyền thì cho phép Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc các Sở, ngành tiếp tục phê duyệt điều chỉnh quyết định đầu tư như quy định đối với dự án đã phân cấp, ủy quyền trước khi điều chỉnh.
LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
Điều 9. Nguyên tắc chung về lập và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng và nguyên tắc chung của việc lập và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị thực hiện như quy định tại mục I Thông tư số 06/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị (Thông tư 06/2008/TT-BXD).
2. Việc tổ chức đấu thầu dịch vụ công ích đô thị thực hiện theo pháp luật về đấu thầu hiện hành đối với dịch vụ công ích đô thị.
3. Việc thực hiện hợp đồng dịch vụ công ích đô thị thực hiện theo quy định tại mục III Thông tư 06/2008/TT-BXD.
Điều 10. Phương pháp lập dự toán dịch vụ công ích đô thị
Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng xe máy và thiết bị, chi phí quản lý chung và lợi nhuận định mức. Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị được lập cho từng loại dịch vụ công ích đô thị và được xác định như sau:
Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị |
= {Σ |
Khối lượng của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị |
x |
Đơn giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị |
} + |
Chi phí quản lý chung |
+ |
Lợi nhuận định mức |
1. Khối lượng của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị
Khối lượng của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị được xác định theo kế hoạch hoặc nhiệm vụ đột xuất do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trong một số trường hợp cần thiết.
2. Đơn giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị
Đơn giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị bao gồm các thành phần chi phí về vật liệu, nhân công, sử dụng xe máy và thiết bị (gọi là chi phí trực tiếp). Chi phí trực tiếp được xác định theo các Đơn giá dịch vụ công ích đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa công bố tại từng thời điểm tương ứng và các quy định cụ thể như sau:
2.1. Chi phí vật liệu: Chi phí vật liệu trong các đơn giá sử dụng giá vật liệu gốc tính theo mặt bằng giá tại thời điểm lập đơn giá. Khi lập dự toán dịch vụ công ích đô thị phải xác định lại giá vật liệu tại thời điểm lập và tính toán bù trừ chênh lệch giá vật liệu so với giá vật liệu gốc trong đơn giá vào chi phí vật liệu trong dự toán dịch vụ công ích đô thị trên cơ sở Định mức hao phí từng loại vật liệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trong việc xác định giá vật liệu tại thời điểm lập dự toán, đảm bảo phải hợp lý và phù hợp với mặt bằng giá thị trường trên địa bàn quản lý, xác định trên cơ sở công bố giá của Liên Sở Tài chính - Xây dựng. Trường hợp Liên Sở Tài chính - Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng không kịp thời hoặc chưa phù hợp với thực tế của từng địa phương hoặc giá vật liệu xây dựng không có trong công bố giá vật liệu thì có thể xác định trên cơ sở báo giá của các nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho các công tác khác có cùng tiêu chuẩn về chất lượng và phải đảm bảo tính cạnh tranh (giá vật liệu cấu thành trong đơn giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
2.2. Chi phí nhân công: Áp dụng theo chi phí nhân công tương ứng của từng loại công tác trong các đơn giá dịch vụ công ích do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa công bố. Việc điều chỉnh giá nhân công trong các đơn giá tại từng thời điểm để phù hợp với quy định của Chính phủ về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa tại từng thời điểm tương ứng.
2.3. Chi phí sử dụng xe máy và thiết bị: Áp dụng theo chi phí sử dụng xe máy và thiết bị tương ứng của từng loại công tác trong các đơn giá dịch vụ công ích do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa công bố. Việc điều chỉnh chi phí sử dụng xe máy và thiết bị trong các đơn giá tại từng thời điểm để phù hợp với quy định của Chính phủ về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa tại từng thời điểm tương ứng.
3. Chi phí quản lý chung: Là chi phí quản lý của doanh nghiệp, chi phí phục vụ trực tiếp quản lý chung (bao gồm cả công cụ lao động), chi phí phục vụ công nhân, chi trả lãi vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, chi phí tiền ăn giữa ca, các khoản phí, lệ phí, chi phí thuê tài sản, thuê mặt bằng nhà xưởng (nếu có), chi phí thuê kiểm toán và các khoản chi phí khác.
Chi phí quản lý chung trong dự toán dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa được tính bằng tỷ lệ % trên chi phí nhân công trực tiếp và được quy định cụ thể tại bảng dưới đây:
STT |
Loại dịch vụ công ích |
Loại đô thị |
||
I |
II |
III ¸ V |
||
1 |
Thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải đô thị |
62 |
63 |
65 |
2 |
Nạo vét duy trì hệ thống thoát nước |
62 |
64 |
66 |
3 |
Duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng |
63 |
65 |
67 |
4 |
Duy trì, phát triển hệ thống cây xanh đô thị |
66 |
67 |
68 |
Đối với khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị có chi phí sử dụng máy và thiết bị > 60% chi phí trực tiếp thì chi phí quản lý chung được tính tỷ lệ bằng 2,5% chi phí sử dụng xe máy và thiết bị.
4. Lợi nhuận định mức được tính tỷ lệ bằng 4,5% trên chi phí trực tiếp và chi phí quản lý chung trong giá dự toán thực hiện dịch vụ công ích.
Bảng tổng hợp dự toán của từng loại dịch vụ công ích đô thị được lập như Phụ lục 4 của Quy định này
Điều 11. Lập, thẩm định, phê duyệt dự toán và công tác đấu thầu dịch vụ công ích đô thị
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức, phân công nhiệm vụ cho phòng chuyên môn hoặc bộ phận chuyên môn trực thuộc lập kế hoạch và dự toán dịch vụ công ích đô thị. Kế hoạch và dự toán dịch vụ công ích đô thị được Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp ký xác nhận trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
2. Thành phần hồ sơ trình thẩm định dự toán dịch vụ công ích đô thị bao gồm: Tờ trình thẩm định, Kế hoạch thực hiện dịch vụ công ích đô thị và Dự toán dịch vụ công ích đô thị.
3. Sở Xây dựng Khánh Hòa là cơ quan thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phê duyệt dự toán dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
4. Ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu các dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Tùy theo tình hình thực tế ở từng địa phương, việc phân chia các gói thầu dịch vụ công ích đô thị do Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét đề xuất, có thể đấu thầu chung cho tất cả các loại dịch vụ công ích đô thị hoặc đấu thầu riêng cho từng loại dịch vụ công ích đô thị khác nhau.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu đối với các dịch vụ công ích đô thị.
Điều 12. Quản lý giá dịch vụ công ích
1. Hệ thống các đơn giá dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa bao gồm: Đơn giá thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải đô thị; đơn giá duy trì hệ thống thoát nước đô thị; đơn giá duy trì hệ thống cây xanh đô thị và Đơn giá duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng. Hệ thống các đơn giá trên được Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa công bố và Bảng giá vật liệu do Liên Sở Tài chính - Xây dựng công bố là cơ sở áp dụng để xác định dự toán và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Riêng trường hợp Liên Sở Tài chính - Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng không kịp thời hoặc chưa phù hợp với thực tế địa phương hoặc giá vật liệu không có trong công bố giá vật liệu thì thực hiện như quy định tại khoản 2.1 Điều 10 của Quy định này.
2. Trường hợp cần bổ sung đơn giá dịch vụ công ích đô thị chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức lập đơn giá bổ sung trình Sở Xây dựng thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận trước khi áp dụng lập dự toán dịch vụ công ích đô thị.
QUẢN LÝ CHI PHÍ LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 13. Dự toán chi phí lập quy hoạch xây dựng
1. Dự toán chi phí lập các loại quy hoạch xây dựng bao gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và các loại quy hoạch xây dựng khác gọi tắt là dự toán chi phí lập quy hoạch xây dựng, là một nội dung trong nhiệm vụ quy hoạch xây dựng.
2. Dự toán chi phí lập quy hoạch xây dựng bao gồm các thành phần chi phí để sử dụng cho các công việc: Khảo sát địa hình, địa chất phục vụ lập quy hoạch xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý công tác quy hoạch xây dựng; tổ chức công bố quy hoạch xây dựng; cắm mốc giới quy hoạch xây dựng ngoài thực địa; các công việc khác phục vụ cho công tác quy hoạch xây dựng.
3. Dự toán chi phí lập quy hoạch xây dựng được xác định theo quy định của Bộ Xây dựng tại Quyết định số 15/2008/QĐ-BXD ngày 17 tháng 11 năm 2008 về việc ban hành định mức chi phí quy hoạch xây dựng (Quyết định số 15/2008/QĐ-BXD) và các Đơn giá khảo sát xây dựng, Đơn giá cắm mốc giới quy hoạch do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa công bố. Trường hợp cần thiết lập dự toán chi phí khảo sát xây dựng để phục vụ cho công tác lập quy hoạch xây dựng thì thực hiện như Điều 5 của Quy định này.
4. Việc điều chỉnh dự toán chi phí trước thuế cho công tác lập quy hoạch xây dựng xác định trên cơ sở Định mức chi phí quy hoạch xây dựng ban hành theo Quyết định số 15/2008/QĐ-BXD tại từng thời điểm để phù hợp với quy định của Chính phủ về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa tại từng thời điểm tương ứng.
Điều 14. Phân cấp thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí lập quy hoạch xây dựng
Người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng là người phê duyệt dự toán chi phí lập quy hoạch xây dựng. Riêng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý Khu Kinh tế Vân Phong, Sở Xây dựng hoặc các đơn vị khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ tổ chức lập (gọi chung là các đơn vị tổ chức lập quy hoạch) và thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh thì ủy quyền cho các đơn vị tổ chức lập quy hoạch tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí lập quy hoạch xây dựng sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch xây dựng (không bao gồm phần dự toán).
Việc phân cấp thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch xây dựng (không bao gồm phần dự toán), đồ án quy hoạch xây dựng thực hiện như quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
1. Nhiệm vụ, dự toán chi phí và kế hoạch vốn lập quy hoạch xây dựng phải được phê duyệt trước khi lập kế hoạch đấu thầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn lập quy hoạch xây dựng.
2. Đối với quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trường hợp gói thầu có giá trị dưới 500 triệu đồng: Ủy quyền cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Đồng thời, chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn nhà thầu và phê duyệt kết quả chỉ định thầu tư vấn lập quy hoạch xây dựng theo quy định.
- Trường hợp gói thầu có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên: Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng lập kế hoạch đấu thầu trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sau khi kế hoạch đấu thầu được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn nhà thầu và phê duyệt kết quả chỉ định thầu tư vấn lập quy hoạch xây dựng theo quy định.
3. Đối với quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả chỉ định thầu tư vấn lập quy hoạch xây dựng.
4. Khi lập kế hoạch đấu thầu, phê duyệt kết quả chỉ định thầu, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng phải thực hiện đúng tỷ lệ trừ tiết kiệm theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Điều 16. Hướng dẫn xử lý chuyển tiếp
1. Xử lý chuyển tiếp đối với công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
1.1. Các dự toán xây dựng công trình, dự toán khảo sát xây dựng đã được phê duyệt trước khi Quyết định này có hiệu lực thì thực hiện theo các nội dung đã phê duyệt. Các dự toán xây dựng công trình, dự toán khảo sát xây dựng chưa phê duyệt trước khi Quyết định này có hiệu lực thì thực hiện theo các nội dung quy định tại Quyết định này.
1.2. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo Thông tư số 03/2008/TT-BXD ngày 25 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy định về thực hiện điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo Thông tư số 03/2008/TT-BXD ngày 25 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng.
1.3. Việc triển khai thực hiện Thông tư số 09/2008/TT-BXD ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng” thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa tại các văn bản số 3562/UBND ngày 11 tháng 6 năm 2008 “Về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư 09/2008/TT-BXD ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng”, văn bản số 4841/UBND ngày 04 tháng 8 năm 2008 “Về việc chủ trương điều chỉnh tổng mức đầu tư các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước có gói thầu điều chỉnh trượt giá theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng”, văn bản số 6841/UBND ngày 07 tháng 11 năm 2008 “Về việc chủ trương về tạm ứng, thanh toán tiền bù chênh lệch giá theo các Thông tư, hướng dẫn của Bộ Xây dựng”.
2. Xử lý chuyển tiếp việc quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị
Các hợp đồng thực hiện dịch vụ công ích đô thị đã được ký kết đang thực hiện dở dang hoặc dự toán dịch vụ công ích đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải điều chỉnh, phê duyệt lại.
Dịch vụ công ích đô thị chưa tổ chức đấu thầu hoặc chưa giao kế hoạch hoặc chưa đặt hàng thì thực hiện theo các quy định tại Quyết định này.
3. Xử lý chuyển tiếp đối với công tác quản lý chi phí lập quy hoạch xây dựng
Các quy hoạch xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng thì thực hiện như các nội dung đã được phê duyệt. Riêng việc xử lý chuyển tiếp sang áp dụng định mức chi phí quy hoạch theo Quyết định số 15/2008/QĐ-BXD thì cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng chịu trách nhiệm xác định khối lượng chuyển tiếp, phê duyệt dự toán điều chỉnh và triển khai thực hiện việc điều chỉnh hợp đồng như quy định tại mục 20 phần I của định mức ban hành kèm theo Quyết định số 15/2008/QĐ-BXD.
Các quy hoạch xây dựng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng thì thực hiện như các nội dung quy định tại Quyết định này.
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm rà soát, tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý theo đúng thẩm quyền, quy định của pháp luật và Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh, kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
PHỤ LỤC 1
HƯỚNG DẪN TÍNH TOÁN CÁC LOẠI PHỤ CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG
Việc áp dụng phụ cấp lưu động theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
Phụ cấp lưu động gồm 3 mức: 0,6; 0,4; 0,2 so với mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định, được qui định như sau:
Mức tiền phụ cấp lưu động / ngày công |
= |
Hệ số phụ cấp lưu động |
x |
Mức lương tối thiểu chung |
/ |
26 ngày |
1. Mức 1, hệ số 0,6 (60%): Áp dụng đối với những người làm việc trong các tổ, đội, công trình, bao gồm:
- Tổ, đội khảo sát, tìm kiếm, khoan, thăm dò khoáng sản;
- Tổ, đội khảo sát, đo đạc xây dựng hệ thống điểm đo đạc quốc gia, hệ thống cơ sở đo đạc chuyên dùng, đo đạc đại địa, địa hình;
- Tổ, đội khảo sát xây dựng công trình thủy điện;
- Tổ đội sửa chữa điện nóng (đường dây cao thế mang điện); quản lý, vận hành đường dây 500 KV;
- Công trình xây dựng ở miền núi cao, đảo xa.
2. Mức 2, hệ số 0,4 (40%): Áp dụng đối với những người làm việc trong các tổ, đội, công trình, bao gồm:
- Tổ, đội khảo sát đo đạc thành lập các bản đồ địa chính;
- Tổ, đội khảo sát xây dựng chuyên ngành;
- Tổ, đội khảo sát điều tra các nông trường, lâm trường;
- Tổ, đội xây lắp và sửa chữa đường dây tải điện cao thế; quản lý, vận hành đường dây có điện áp 220 KV trở xuống;
- Tổ, đội xây lắp sửa chữa tuyến cáp viễn thông liên tỉnh và ứng cứu thông tin liên tỉnh;
- Công trình xây dựng ở miền núi, trung du.
3. Mức 3, hệ số 0,2 (20%): Áp dụng đối với những người làm việc trong các tổ, đội, công trình, bao gồm:
- Tổ, đội điều tra, khảo sát còn lại;
- Công trình xây dựng ở đồng bằng;
- Nhân viên đi thu tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước tại hộ gia đình;
- Nhân viên đi thu mua hàng nông, lâm, thủy hải sản.
Ghi chú: Phụ cấp lưu động mức 2 đã tính trong Đơn giá Khảo sát xây dựng, Phụ cấp lưu động mức 3 đã tính trong Đơn giá Xây dựng công trình (Phần Xây dựng, Phần Lắp đặt).
II. PHỤ CẤP KHU VỰC
Việc áp dụng phụ cấp khu vực theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Liên Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban dân tộc.
Phụ cấp khu vực được quy định gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định, được qui định như sau:
Mức tiền phụ cấp khu vực / ngày công |
= |
Hệ số phụ cấp khu vực |
x |
Mức lương tối thiểu chung |
/ |
26 ngày |
1. Thành phố Nha Trang: - Hệ số 0,2: - Hệ số 0,1: |
Đảo Hòn Tre. Các đảo: Trí Nguyên, Bích Đầm, Đầm Bấy, Đầm Già, Bãi Me, Bãi Trũ, Vũng Ngán, Hòn Một. |
2. Thị xã Cam Ranh: - Hệ số 0,2: - Hệ số 0,1: |
Xã Cam Bình. Các xã: Cam Lập, Bán đảo Cam Ranh. |
3. Huyện Cam Lâm: - Hệ số 0,1: |
Các xã: Sơn Tân, Cam Hải Đông. |
4. Huyện Vạn Ninh: - Hệ số 0,3: |
Xã Vạn Thạnh. |
5. Huyện Ninh Hòa - Hệ số 0,2: - Hệ số 0,1: |
Các xã: Ninh Tây, Ninh Vân Các xã: Ninh Phú, Ninh Tân, Ninh Thượng, Ninh Sơn, Ninh Phước. |
6. Huyện Khánh Vĩnh: - Hệ số 0,5:
- Hệ số 0,3: - Hệ số 0,2: |
Các xã: Khánh Thượng, Khánh Hiệp, Sơn Thái, Giang Ly, Liên Giang, Cầu Bà Các xã: Khánh Phú, Khánh Thành, Khánh Trung Xã Khánh Bình Các xã: Khánh Đông, Khánh Nam, Sông Cầu; thị trấn Khánh Vĩnh |
7. Huyện Diên Khánh: - Hệ số 0,2: - Hệ số 0,1: |
Xã Diên Tân Xã Suối Tiên |
8. Huyện Khánh Sơn: - Hệ số 0,5: - Hệ số 0,4: - Hệ số 0,3: |
Xã Thành Sơn Các xã: Ba Cụm Nam, Sơn Lâm, Sơn Bình, Sơn Hiệp Các xã: Ba Cụm Bắc, Sơn Trung, thị trấn Tô Hạp |
9. Huyện Trường Sa: - Hệ số 1,0: |
Toàn huyện |
10. Các đơn vị khác: - Hệ số 0,3: - Hệ số 0,2: |
Trạm đèn đảo Hòn Lớn Trạm đèn đảo Hòn Chút, các đảo thuộc tỉnh |
III. PHỤ CẤP ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM
Việc áp dụng phụ cấp độc haị, nguy hiểm theo hướng dẫn tại Thông tư 04/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm gồm 4 mức 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 so với mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định, được qui định như sau:
Mức tiền phụ cấp độc hại, nguy hiểm / ngày công |
= |
Hệ số phụ cấp độc hại, nguy hiểm |
x |
Mức lương tối thiểu chung |
/ |
26 ngày |
IV. PHỤ CẤP THU HÚT
Việc áp dụng phụ cấp thu hút theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Liên Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.
Phụ cấp thu hút gồm 4 mức: 20%, 30%, 50% và 70% so với mức lương hiện hưởng (theo ngạch, bậc, chức vụ, chuyên môn, nghiệp vụ) - gọi tắt là lương cơ bản.
Công thức tính phụ cấp thu hút như sau:
Pthuhút = (Hcb x Ltt x Kthuhút) / 26 (đồng/công)
Trong đó:
Pthuhút : Phụ cấp thu hút được hưởng (đồng/công)
Hcb : Hệ số lương công nhân theo quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ Quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước.
Ltt : Mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định.
Kthuhút : Mức phụ cấp thu hút được hưởng
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG THANG LƯƠNG 7 BẬC (A.1) NGÀNH XÂY DỰNG
CƠ BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Nhóm I:
- Mộc, nề, sắt;
- Lắp ghép cấu kiện, thí nghiệm hiện trường;
- Sơn, vôi và cắt lắp kính;
- Bê tông;
- Duy tu, bảo dưỡng đường băng sân bay;
- Sửa chữa cơ khí tại hiện trường;
- Công việc thủ công khác.
Nhóm II:
- Vận hành các loại máy xây dựng;
- Khảo sát, đo đạc xây dựng;
- Lắp đặt máy móc, thiết bị, đường ống;
- Bảo dưỡng máy thi công;
- Xây dựng đường giao thông;
- Lắp đặt tua bin có công suất < 2,5 MW;
- Gác chắn đường ngang hoặc gác chắn cầu chung thuộc ngành đường sắt;
- Quản lý, sửa chữa thường xuyên đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa;
- Tuần đường, tuần cầu, tuần hầm đường sắt, đường bộ;
- Kéo phà lắp cầu phao thủ công.
Nhóm III:
- Xây lắp đường dây điện cao thế;
- Xây lắp thiết bị trạm biến áp;
- Xây lắp cầu;
- Xây lắp công trình thủy;
- Xây dựng đường băng sân bay;
- Công nhân địa vật lý;
- Lắp đặt tua bin có công suất ≥ 2,5 MW;
- Xây dựng công trình ngầm;
- Xây dựng công trình ngoài biển;
- Xây dựng công trình thủy điện, công trình đầu mối thủy lợi;
- Đại tu làm mới đường sắt.
TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ KHẢO SÁT XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
STT |
KHOẢN MỤC CHI PHÍ |
CÁCH TÍNH |
KÝ HIỆU |
I |
Chi phí trực tiếp |
|
|
1 |
Chi phí vật liệu |
VL1 + VL2 |
VL |
1.1 |
Chi phí vật liệu theo đơn giá |
|
VL1 |
1.2 |
Bù chi phí vật liệu |
|
VL2 |
2 |
Chi phí nhân công |
|
NC |
3 |
Chi phí máy thi công |
|
M |
|
Cộng chi phí trực tiếp |
(VL+NC+M) |
T |
II |
Chi phí chung |
NC x 70% |
P |
III |
Thu nhập chịu thuế tính trước |
(T+P) x 6% |
L |
IV |
Chi phí lập phương án, báo cáo kết quả khảo sát |
(T+P+L) x 5% |
K1 |
V |
Chi phí chỗ ở tạm thời |
(T+P+L) x 5% |
K2 |
VI |
Chi phí chuyển quân, chuyển máy |
(Chủ đầu tư quyết định, nếu có) |
K3 |
VII |
Thuế suất thuế giá trị gia tăng |
(T+P+L+K1+K2+K3) x TGTGT-KS |
GT |
VIII |
Chi phí dự phòng |
(T+P+L+K1+K2+K3+GT) x 10% |
DP |
|
GIÁ TRỊ DỰ TOÁN CHI PHÍ KHẢO SÁT |
T+P+L+K1+K2+K3+GT+DP |
GKS |
Trong đó:
Qi : Khối lượng của từng loại công việc khảo sát
Cvi, Cni, Cmi : Chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy và thiết bị trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát tương ứng.
KĐCNCKS: Hệ số điều chỉnh chi phí nhân công khảo sát (nếu có).
Mjvl: Hao phí vật liệu thứ j trong dự toán chi phí khảo sát xây dựng (j=1¸m).
Gjvl1, Gjvl2: Giá của loại vật liệu thứ j theo đơn giá gốc và giá tại thời điểm lập dự toán.
- TGTGT-XD: Mức thuế suất Thuế Giá trị gia tăng quy định cho công tác khảo sát xây dựng.
TỔNG HỢP DỰ TOÁN DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
STT |
KHOẢN MỤC CHI PHÍ |
CÁCH TÍNH |
KÝ HIỆU |
I |
Chi phí trực tiếp |
|
|
1 |
Chi phí vật liệu |
VL1 + VL2 |
VL |
1.1 |
Chi phí vật liệu theo đơn giá |
|
VL1 |
1.2 |
Bù chi phí vật liệu |
|
VL2 |
2 |
Chi phí nhân công |
|
NC |
3 |
Chi phí sử dụng xe máy và thiết bị |
|
M |
|
Cộng chi phí trực tiếp |
(VL+NC+M) |
T |
II |
Chi phí quản lý chung |
NC x tỷ lệ |
P |
III |
Lợi nhuận định mức |
(T+P) x 4,5% |
L |
|
GIÁ TRỊ DỰ TOÁN DỊCH VỤ CÔNG ÍCH |
T+P+L |
GDVCI |
Trong đó:
- Qi: Khối lượng của từng loại công việc dịch vụ công ích
- Cvi, Cni, Cmi : Chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng xe máy và thiết bị trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích tương ứng.
- KĐCNC, KĐCMTC: Hệ số điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí sử dụng xe máy và thiết bị (nếu có).
- Mjvl: Hao phí vật liệu thứ j trong dự toán dịch vụ công ích (j=1¸m).
- Gjvl1, Gjvl2: Giá của loại vật liệu thứ j theo đơn giá gốc và giá tại thời điểm lập dự toán dịch vụ công ích.