BỘ XÂY
DỰNG
-------
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
18/2008/TT-BXD
|
Hà Nội,
ngày 06 tháng 10 năm 2008
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN BỔ SUNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ XÂY DỰNG TRONG DỰ TOÁN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH VÀO THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH SỐ 05/2007/TT-BXD NGÀY 25/7/2007 CỦA BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình.
Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung một số phương pháp xác định chi phí xây dựng
trong dự toán xây dựng công trình vào mục 2.2.1 điểm 2 phần II
Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng (gọi tắt là Thông
tư số 05/2007/TT-BXD) như sau:
1. XÁC
ĐỊNH CHI PHÍ XÂY DỰNG THEO KHỐI LƯỢNG VÀ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẦY ĐỦ
Khi sử dụng đơn giá
xây dựng công trình đầy đủ (bao gồm đơn giá xây dựng công trình tổng hợp đầy đủ
và đơn giá xây dựng công trình chi tiết đầy đủ), thì chi phí xây dựng trong dự
toán xây dựng công trình được xác định như sau:
1.1. Chi phí xây dựng
xác định theo đơn giá xây dựng công trình tổng hợp đầy đủ
1.1.1. Khối lượng
công tác xây dựng dùng để xác định chi phí xây dựng theo đơn giá xây dựng công
trình tổng hợp đầy đủ được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế
bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục
công trình và được tổng hợp từ một nhóm các công tác xây dựng để tạo thành một
đơn vị kết cấu hoặc bộ phận của công trình.
1.1.2. Đơn giá xây
dựng công trình tổng hợp đầy đủ được lập tương ứng với danh mục và nội dung của
khối lượng công tác xây dựng.
Đơn
giá xây dựng công trình tổng hợp đầy đủ bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí máy thi công, chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập
chịu thuế tính trước và được lập trên cơ sở đơn giá xây dựng công trình chi
tiết.
Đơn
giá xây dựng công trình chi tiết dùng để lập đơn giá xây dựng công trình tổng
hợp đầy đủ theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 Thông tư số 05/2007/TT-BXD.
1.2. Chi phí xây dựng
xác định theo đơn giá xây dựng công trình chi tiết đầy đủ
1.2.1. Khối lượng
công tác xây dựng dùng để xác định chi phí xây dựng theo đơn giá xây dựng công
trình chi tiết đầy đủ được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế
bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục
công trình phù hợp với danh mục và nội dung công tác xây dựng trong đơn giá xây
dựng chi tiết.
1.2.2. Đơn giá xây
dựng công trình chi tiết đầy đủ bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí máy thi công và cả chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu
thuế tính trước và được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 Thông tư số
05/2007/TT-BXD.
1.3. Chi phí xây dựng
xác định bằng phương pháp kết hợp
Trên cơ sở mức độ
tổng hợp hoặc chi tiết của các khối lượng công tác xây dựng xác định theo mục
1.1 và 1.2 nói trên có thể kết hợp sử dụng cả hai loại đơn giá xây dựng công
trình đầy đủ để xác định chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình.
Chi phí xây dựng xác
định theo đơn giá xây dựng công trình đầy đủ như hướng dẫn tại Phụ lục số 1 của
Thông tư này.
2. XÁC
ĐỊNH CHI PHÍ XÂY DỰNG THEO TỔNG KHỐI LƯỢNG HAO PHÍ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY THI
CÔNG VÀ BẢNG GIÁ TƯƠNG ỨNG
Chi phí vật liệu,
nhân công, máy thi công trong chi phí xây dựng có thể được xác định trên cơ sở
tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và bảng giá vật liệu,
giá nhân công, giá máy thi công tương ứng.
2.1.
Xác định tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công
Tổng khối lượng hao
phí các loại vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định trên cơ sở hao phí
vật liệu, nhân công, máy thi công cho từng khối lượng công tác xây dựng của
công trình, hạng mục công trình như sau:
- Xác định từng khối
lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình như mục 1.2.1 nêu
trên.
- Xác định khối lượng
các loại vật liệu, nhân công, máy thi công tương ứng với từng khối lượng công
tác xây dựng theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của công
trình, hạng mục công trình thông qua mức hao phí về vật liệu, nhân công và máy
thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng trên cơ sở các
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, quy phạm kỹ thuật.
- Tính tổng khối
lượng hao phí từng loại vật liệu, nhân công, máy thi công cho công trình, hạng mục
công trình bằng cách tổng hợp hao phí tất cả các loại vật liệu, nhân công, máy
thi công giống nhau của các công tác xây dựng khác nhau.
Khi tính toán cần xác
định rõ số lượng, đơn vị, chủng loại, quy cách đối với vật liệu; số lượng ngày
công cho từng cấp bậc công nhân; số lượng ca máy cho từng loại máy và thiết bị
thi công theo thông số kỹ thuật chủ yếu và mã hiệu trong bảng giá ca máy thi
công của công trình.
2.2. Xác định bảng
giá vật liệu, giá nhân công, giá máy thi công
Giá vật liệu, giá
nhân công, giá máy thi công được xác định phù hợp với công trình xây dựng và
gắn với địa điểm xây dựng công trình.
Giá vật liệu, giá
nhân công, giá máy thi công được xác định như khoản a.2.2 mục
2.2.1 điểm 2 phần II Thông tư số 05/2007/TT-BXD.
Chi phí xây dựng xác
định theo tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công như hướng
dẫn tại Phụ lục số 2 của Thông tư này.
3. XÁC
ĐỊNH CHI PHÍ XÂY DỰNG THEO SUẤT CHI PHÍ XÂY DỰNG TRONG SUẤT VỐN ĐẦU TƯ HOẶC
TRÊN CƠ SỞ CÔNG TRÌNH CÓ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - KỸ THUẬT TƯƠNG TỰ ĐÃ THỰC HIỆN.
- Chi phí xây dựng
công trình của các công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc các
công trình thông dụng, đơn giản có thể xác định trên cơ sở diện tích hoặc công
suất sử dụng và suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công
trình.
- Chi phí xây dựng
của các công trình nêu trên cũng có thể xác định dựa trên cơ sở chi phí xây dựng
của các công trình có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện và quy
đổi các khoản mục chi phí theo đặc điểm xây dựng và thời điểm lập dự toán.
Chi phí xây dựng xác
định theo suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư hoặc trên cơ sở công trình
có các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện như hướng dẫn tại Phụ
lục số 3 của Thông tư này.
4. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị phản ánh về Bộ Xây dựng để tổng hợp và nghiên cứu giải quyết.
Nơi nhận :
-
Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Văn phòng Chính phủ;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- HĐND, UBND các tỉnh, T.p trực thuộc TW;
- Sở Xây dựng các tỉnh, T.p trực thuộc TW;
-
Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu VP, Vụ PC, Vụ KTTC, Viện KTXD, M.350.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao
Lại Quang
|
PHỤ
LỤC SỐ 1
XÁC ĐỊNH CHI PHÍ XÂY DỰNG THEO ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH ĐẦY ĐỦ
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 18 /2008/TT-BXD ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ Xây
dựng)
1. Chi phí xây
dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác bao gồm: chi
phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia
tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được xác
định như Bảng 1.1 của Phụ lục này.
2.
Trường hợp chi phí xây dựng lập cho bộ phận, phần việc, công tác thì chi phí
xây dựng trong dự toán công trình, hạng mục công trình được tính theo công thức
sau:
GXD =
(1.1)
Trong đó:
+ gi: chi
phí xây dựng sau thuế của bộ phận, phần việc, công tác thứ i của công trình,
hạng mục công trình (i=1÷n).
BẢNG 1.1. TỔNG HỢP
CHI PHÍ XÂY DỰNG XÁC ĐỊNH THEO ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẦY ĐỦ
Đơn vị
tính: …..
Stt
|
Khoản mục
chi phí
|
Cách
tính
|
Ký hiệu
|
1
|
Chi phí xây dựng
trước thuế
|
|
G
|
2
|
Thuế giá trị gia
tăng
|
G x
TGTGT-XD
|
GTGT
|
3
|
Chi phí xây dựng
sau thuế
|
G + GTGT
|
GXD
|
4
|
Chi phí nhà tạm tại
hiện trường để ở và điều hành thi công
|
G x tỷ
lệ x (1+ TGTGT-XD)
|
GXDNT
|
5
|
Tổng cộng
|
GXD
+ GXDNT
|
GXD
|
Trong đó:
+ Trường hợp chi phí
xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng và đơn giá xây dựng tổng hợp đầy
đủ:
- Qi là
khối lượng một nhóm công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ i của công
trình (i=1¸n).
- Di là
đơn giá xây dựng công trình tổng hợp đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí
chung và thu nhập chịu thuế tính trước) để thực hiện một nhóm công tác hoặc một
đơn vị kết cấu, bộ phận thứ i của công trình.
+ Trường hợp chi phí
xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết đầy
đủ:
- Qi là
khối lượng công tác xây dựng thứ i của công trình (i=1¸n).
- Di là
đơn giá xây dựng công trình chi tiết đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí
chung và thu nhập chịu thuế tính trước) để thực hiện công tác xây dựng thứ i
của công trình.
+ G: chi phí xây dựng
công trình trước thuế.
+ TGTGT-XD:
mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng.
+ GXD: chi
phí xây dựng công trình sau thuế.
+ GXDNT :
chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
+ GXD: chi
phí xây dựng công trình sau thuế và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều
hành thi công sau thuế.
PHỤ
LỤC SỐ 2
XÁC ĐỊNH CHI PHÍ XÂY DỰNG THEO TỔNG KHỐI LƯỢNG HAO PHÍ
VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 18 /2008/TT-BXD ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ Xây
dựng)
Xác định chi phí xây dựng theo tổng
khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công được thực hiện theo trình
tự:
- Xác định từng khối lượng công tác
xây dựng của công trình, hạng mục công trình;
- Xác định khối lượng các loại vật
liệu, nhân công, máy thi công tương ứng với từng khối lượng công tác xây dựng
theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của công trình, hạng mục
công trình thông qua mức hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn
thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, quy phạm kỹ thuật,… theo Bảng 2.1;
- Tính tổng khối lượng hao phí từng
loại vật liệu, nhân công, máy thi công cho công trình, hạng mục công trình bằng
cách tổng hợp hao phí tất cả các loại vật liệu, nhân công, máy thi công giống
nhau của các công tác xây dựng khác nhau;
- Xác định giá vật
liệu, giá nhân công, giá máy thi công phù hợp với công trình xây dựng và gắn
với địa điểm xây dựng;
- Xác định chi phí
vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công trong chi phí trực tiếp trên
cơ sở tổng khối lượng hao phí từng loại vật liệu, nhân công, máy thi công và
giá vật liệu, giá nhân công, giá máy thi công tương ứng theo Bảng 2.2;
- Xác định chi phí
xây dựng trong dự toán xây dựng công trình theo Bảng 2.3.
BẢNG 2.2. TỔNG HỢP CHI
PHÍ VẬT LIỆU, CHI PHÍ NHÂN CÔNG, CHI PHÍ MÁY THI CÔNG TRONG CHI PHÍ TRỰC TIẾP
Đơn vị tính:
…
Stt
|
Mã hiệu
|
Nội dung
|
Đơn vị
|
Khối
lượng
|
Giá
|
Thành
tiền
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
[6]
|
[7]=[5]x[6]
|
I
|
|
Vật liệu
|
|
|
|
|
I.1
|
VL.001
|
Cát mịn
|
m3
|
|
|
|
I.2
|
VL.002
|
Gạch chỉ
|
viên
|
|
|
|
…
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
VL
|
II
|
|
Nhân công
|
|
|
|
|
II.1
|
NC.001
|
Nhân công 3/7
|
công
|
|
|
|
II.2
|
NC.002
|
Nhân công 3,5/7
|
công
|
|
|
|
…
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
NC
|
III
|
|
Máy
|
|
|
|
|
III.1
|
M.001
|
Máy trộn vữa 80 lít
|
ca
|
|
|
|
III.2
|
M.002
|
Vận thăng 0,8T
|
ca
|
|
|
|
…
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
M
|
Ghi chú:
- Nhu cầu về các loại vật liệu, nhân
công, máy thi công (cột 5) được tổng hợp từ hao phí vật liệu, nhân công, máy
thi công giống nhau của toàn bộ các công tác xây dựng của công trình, hạng mục
công trình (cột 9, cột 10, cột 11 trong Bảng 2.1).
BẢNG 2.3. TỔNG HỢP CHI
PHÍ XÂY DỰNG
STT
|
KHOẢN MỤC
CHI PHÍ
|
CÁCH
TÍNH
|
KÝ HIỆU
|
I
|
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
|
|
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
Lấy từ
Bảng 2.2
|
VL
|
2
|
Chi phí nhân công
|
Lấy từ
Bảng 2.2
|
NC
|
3
|
Chi phí máy thi
công
|
Lấy từ
Bảng 2.2
|
M
|
4
|
Chi phí trực tiếp
khác
|
(VL+NC+M) x
tỷ lệ
|
TT
|
|
Chi phí trực tiếp
|
VL+NC+M+TT
|
T
|
II
|
CHI PHÍ CHUNG
|
T x tỷ
lệ
|
C
|
III
|
THU NHẬP CHỊU THUẾ
TÍNH TRƯỚC
|
(T+C) x tỷ
lệ
|
TL
|
|
Chi phí xây dựng
trước thuế
|
(T+C+TL)
|
G
|
IV
|
THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG
|
G x
TGTGT-XD
|
GTGT
|
|
Chi phí xây dựng
sau thuế
|
G + GTGT
|
GXD
|
V
|
CHI PHÍ NHÀ TẠM TẠI
HIỆN TRƯỜNG ĐỂ Ở VÀ ĐIỀU HÀNH THI CÔNG
|
G x tỷ
lệ x (1+ TGTGT-XD)
|
GXDNT
|
|
TỔNG CỘNG
|
GXD
+ GXDNT
|
GXD
|
Trong đó:
+ Định mức tỷ lệ chi
phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước theo Bảng 2.4 Phụ lục số 2 của Thông
tư số 05/2007/TT-BXD.
+ G: chi phí xây dựng
công trình, hạng mục công trình trước thuế.
+ TGTGT-XD: mức thuế suất
thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng.
+ GXD: chi phí xây dựng
công trình, hạng mục công trình sau thuế.
+ GXDNT :
chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
+ GXD:
chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình sau thuế và chi phí nhà tạm
tại hiện trường để ở và điều hành thi công sau thuế.
PHỤ
LỤC SỐ 3
XÁC
ĐỊNH CHI PHÍ XÂY DỰNG THEO SUẤT CHI PHÍ XÂY DỰNG TRONG SUẤT VỐN ĐẦU TƯ HOẶC
TRÊN CƠ SỞ CÔNG TRÌNH CÓ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - KỸ THUẬT TƯƠNG TỰ ĐÃ THỰC HIỆN
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 18 /2008/TT-BXD ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ Xây
dựng)
1. Đối với các công trình phụ trợ,
công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công trình thông dụng, đơn giản, chi
phí xây dựng có thể xác định theo diện tích hoặc công suất sử dụng và suất chi
phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình.
Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục
công trình (GXD) theo phương pháp này được xác định như sau:
GXD
= SXD x N + GCT-SXD
Trong đó:
+ SXD: là suất chi phí xây
dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình tính cho một đơn vị năng lực sản
xuất, năng lực phục vụ hoặc tính cho một đơn vị diện tích của công trình, hạng mục
công trình.
+ N: là diện tích hoặc công suất sử
dụng của công trình, hạng mục công trình.
+ GCT-SXD: là tổng các chi phí
chưa được tính trong suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công
trình tính cho một đơn vị năng lực sản xuất, năng lực phục vụ hoặc tính cho một
đơn vị diện tích của công trình, hạng mục công trình.
2. Chi phí xây dựng của các công trình
nêu trên cũng có thể xác định dựa trên cơ sở dự toán chi phí xây dựng của các
công trình có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện và quy đổi các
chi phí theo địa điểm xây dựng và thời điểm lập dự toán.
Các công trình xây dựng có chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật tương tự là những công trình xây dựng có cùng loại, cấp công
trình, quy mô, công suất của dây chuyền thiết bị, công nghệ (đối với công trình
sản xuất) tương tự nhau.
Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục
công trình (GXD) theo phương pháp này được xác định như sau:
GXD
= GXD* x HT x HKV ± GCT-XD*
Trong đó:
+ GXD*: là chi phí xây dựng
công trình, hạng mục công trình tương tự đã thực hiện.
+ HT: là hệ số quy đổi về
thời điểm lập dự toán.
+ HKV: là hệ số quy đổi
theo địa điểm xây dựng công trình.
+ GCT-XD*: là tổng các chi
phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí xây dựng công trình, hạng mục công
trình tương tự đã thực hiện.