Quyết định 45/2004/QĐ-BNN ban hành "Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ của nước ngoài trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn" do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 45/2004/QĐ-BNN
Ngày ban hành 30/09/2004
Ngày có hiệu lực 28/10/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Cao Đức Phát
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 45/2004/QĐ-BNN

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 45/2004/QĐ-BNN NGÀY 30 THÁNG 9 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ CỦA NƯỚC NGOÀI TRONG NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức; Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng viên trợ phi Chính phủ nước ngoài; Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo Quốc tế tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế và Vụ trưởng VụTổ chức Cán bộ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ của nước ngoài trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn” gồm 7 chương, 29 điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo Nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thay thế Quyết định số 132/1999/QĐ-BNN-HTQT ngày 22 tháng 9 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế Quản lý các chương trình và dự án có sử dụng nguồn hỗ trợ của nước ngoài thuộc trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ hợp tác Quốc tế và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Cao Đức Phát

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ CỦA NƯỚC NGOÀI TRONG NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành theo Quyết định số: 45/2004/QĐ-BNN ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này điều chỉnh hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), viện trợ phi chính phủ (gọi tắt là NGO) và các hình thức viện trợ phi dự án (không mang tính thương mại) của nước ngoài do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.

Các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài (gọi tắt là FDI) không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tất cả các đơn vị trực thuộc cơ quan Bộ (Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ) và các đơn vị thuộc Bộ (Cục, Viện, Trường, Vườn, Trung tâm), sau đây gọi chung là đơn vị, và các địa phương có quản lý và sử dụng nguồn ODA, NGO và các hình thức viện trợ phi dự án của nước ngoài do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, một số từ ngữ được hiểu như sau:

1. "Chương trình" là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến nhau một cách hữu cơ và có thể liên quan đến nhiều ngành kinh tế, kỹ thuật, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau, được thực hiện thông qua phương pháp tiếp cận liên ngành, có thời hạn thực hiện tương đối dài hoặc theo nhiều giai đoạn, và nguồn lực để thực hiện có thể được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, theo nhiều phương thức khác nhau.

2. "Dự án" là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một thời hạn nhất định, dựa trên những nguồn lực xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư, dự án hỗ trợ kỹ thuật và các dự án hợp tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật song phương.

3. "Dự án đầu tư" là dự án tạo mới, mở rộng (nâng cấp) hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.

4. "Dự án hỗ trợ kỹ thuật" là dự án tập trung chủ yếu vào việc cung cấp các yếu tố kỹ thuật phần mềm, bao gồm các dự án phát triển năng lực thể chế, phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ hoặc chuyển giao kiến thức, kinh nghiệm, cung cấp các yếu tố đầu vào về kỹ thuật để chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án đầu tư.

5. “Chương trình, dự án ODA” là chương trình, dự án có sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

6. "Điều ước quốc tế về ODA" là thoả thuận bằng văn bản được ký kết giữa đại diện được uỷ nhiệm của Nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ Việt Nam với đại diện của Nhà tài trợ về các vấn đề liên quan đến ODA, bao gồm các Hiệp định, Nghị định thư, văn kiện chương trình, dự án và các văn bản trao đổi giữa các bên có giá trị tương đương.

[...]