Thông tư 04/2003/TT-BKH hướng dẫn về thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư, sửa đổi về hồ sơ thẩm định dự án, Báo cáo đầu tư và Tổng mức đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Số hiệu 04/2003/TT-BKH
Ngày ban hành 17/06/2003
Ngày có hiệu lực 16/07/2003
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Người ký Võ Hồng Phúc
Lĩnh vực Đầu tư

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 04/2003/TT-BKH

Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2003

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 04/2003/TT-BKH NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN VỀ THẨM TRA, THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ; SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM VỀ HỒ SƠ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, BÁO CÁO ĐẦU TƯ VÀ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

 Căn cứ Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 1 năm 2003 của Chính phủ (gọi tắt là NĐ07/CP) về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng (gọi tắt là NĐ52/CP) và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 52/CP (gọi tắt là NĐ12/CP);
 Căn cứ Nghị định số 61/CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn về thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư; sửa đổi, bổ sung một số điểm về Hồ sơ thẩm định dự án, Báo cáo đầu tư và Tổng mức đầu tư như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Về đối tượng áp dụng:

Thông tư này hướng dẫn công tác thẩm tra, thẩm định các dự án đầu tư theo quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo các NĐ 52/CP, NĐ 12/CPNĐ 07/CP của Chính phủ, cụ thể là:

- Các dự án đầu tư nhóm A cần phải lập Báo cáo Nghiên cứu tiền khả thi (NCTKT) theo quy định phải được Thủ tướng Chính phủ xem xét, thông qua Báo cáo NCTKT và cho phép đầu tư.

- Các dự án nhóm A thuộc diện không cần lập Báo cáo NCTKT, được phép lập ngay Báo cáo Nghiên cứu khả thi (NCKT) phải thực hiện thẩm tra trình Thủ tướng Chính phủ để xin phép đầu tư.

- Các dự án nhóm A sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư và các dự án nhóm B, C phải thực hiện thẩm định trước khi quyết định đầu tư.

2. Về phạm vi áp dụng:

2.1. Các dự án quan trọng quốc gia được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư do Hội đồng Thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư tổ chức thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.

2.2. Các dự án đầu tư của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, dự án có yêu cầu cơ mật thuộc an ninh, quốc phòng, dự án mua sở hữu bản quyền được được tổ chức thẩm định theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề xuất và kiến nghị của cơ quan trình dự án.

2.3. Các dự án đầu tư nhóm A có sử dụng vốn ODA được tổ chức thẩm định theo quy định tại Khoản 3 - Điều 18 của Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (dưới đây gọi tắt là Nghị định 17/CP) và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2.4. Các dự án đầu tư trong nước theo phương thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (B.O.T) thực hiện thẩm định theo Quy chế đầu tư theo hình thức BOT trong nước ban hành kèm theo Nghị định 77/CP ngày 18 tháng 6 năm 1997 của Chính phủ.

II. THÔNG QUA BÁO CÁO NCTKT, CHO PHÉP ĐẦU TƯ

1. Các dự án cần lập và trình Thủ tướng Chính phủ thông qua Báo cáo NCTKT và cho phép đầu tư:

a) Các dự án cần phải lập Báo cáo NCTKT theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Nghị định 07/CP, gồm:

- Các dự án nhóm A chưa có trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt; hoặc chưa có văn bản quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền;

- Đối với dự án nhóm B khi cần thiết lập Báo cáo NCTKT thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định việc lập Báo cáo NCTKT.

b) Các dự án nhóm A sau đây không phải lập Báo cáo NCTKT, được phép lập ngay Báo cáo NCKT:

Các dự án đã có 1 trong 3 loại quy hoạch được duyệt (quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng) và có ý kiến đồng ý của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các quy hoạch còn lại.

2. Thủ tục thông qua báo cáo NCTKT:

- Các dự án nhóm A cần lập Báo cáo NCTKT theo quy định phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, thông qua và cho phép đầu tư.

- Chủ đầu tư dự án nhóm A hoặc người có thẩm quyền (đối với dự án chưa có điều kiện xác định chủ đầu tư) có trách nhiệm lập và trình Thủ tướng Chính phủ hồ sơ Báo cáo NCTKT, đồng gửi Bộ quản lý ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng (đối với dự án đầu tư có xây dựng), UBND cấp tỉnh nơi thực hiện dự án để có ý kiến báo cáo Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề liên quan đến dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.

- Các dự án nhóm B cần lập Báo cáo NCTKT thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, thông qua Báo cáo NCTKT, cho phép lập Báo cáo NCKT. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư hồ sơ Báo cáo NCTKT để xem xét, thông qua.

3. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ thông qua Báo cáo NCTKT và cho phép đầu tư:

Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ thông qua Báo cáo NCTKT và cho phép đầu tư gồm:

- Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Chủ đầu tư hoặc của người có thẩm quyền (đối với dự án chưa có điều kiện xác định Chủ đầu tư) đề nghị thông qua Báo cáo NCTKT và cho phép đầu tư kèm theo Báo cáo NCTKT của dự án;

[...]