Quyết định 15/2001/QĐ-BXD về định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu 15/2001/QĐ-BXD
Ngày ban hành 20/07/2001
Ngày có hiệu lực 01/07/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Người ký Nguyễn Mạnh Kiểm
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 15/2001/QĐ-BXD

Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC CHI PHÍ TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ,  quyền hạn và trách nhiệm quản lý thà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 04/3/1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
- Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ.
- Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh tế Xây dựng.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng".

Điều 2: Quyết định này thay thế cho Quyết định số 14/2000/QĐ-BXD ngày 20/7/2000 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc ban hành "Định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng" và có hiệu lực thi hành thống nhất trong cả nước kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2001.

Điều 3: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nguyễn Mạnh Kiểm

(Đã ký)

 

ĐỊNH MỨC

CHI PHÍ TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

(Ban hành theo Quyết định số 15/2001/QĐ-BXD ngày 20 tháng 7 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

Phần I:

QUY ĐỊNH CHUNG VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG

1. Định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng (sau đây gọi tắt là định mức chi phí tư vấn) trong văn bản này là căn cứ để xác định chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng; chi phí tư vấn này được tính trong tổng dự toán công trình.

2. Đối tượng và phạm vi áp dụng định mức chi phí tư vấn:

2.1. Đối tượng áp dụng: các công việc tư vấn của:

- Dự án; tiểu dự án; dự án thành phần;

- Gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt.

2.2. Phạm vi áp dụng: Các dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn sau:

- Vốn Ngân sách Nhà nước;

- Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh;

- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước;

- Vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.

2.3. Chi phí tư vấn cho các dự án đầu tư bằng các nguồn vốn khác (không quy định tại điểm 2.2) do các bên giao, nhận thầu tư vấn thoả thuận trên cơ sở định mức chi phí tư vấn quy định trong văn bản này. Chi phí tư vấn cho các dự án đầu tư bằng 100% vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) do các bên giao, nhận thầu tư vấn thoả thuận theo thông lệ quốc tế.

3. Trong văn bản này quy định định mức chi phí tư vấn cho một số công việc sau:

[...]