BỘ TƯ PHÁP
TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 424/QĐ-TCTHADS
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM THỐNG KÊ, QUẢN LÝ DỮ LIỆU VÀ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật
Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị
định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý
thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành
án dân sự;
Căn cứ Nghị
quyết số 72/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc bãi bỏ một số
điều của Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ
quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công
tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Quyết
định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án
dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Giám đốc Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ
thông tin thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng
1. Trung tâm
Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin là đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện chức năng thống kê, báo cáo
thống kê thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; quản lý dữ liệu thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ
thống tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật, phân cấp
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Trung tâm
Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Trung tâm có trụ
sở giao dịch tại Hà Nội.
3. Tên giao dịch tiếng
Anh của Trung tâm là: Center for Statistics and Data Management and Application
of Information Technology (Viết tắt là: CSDMAIT).
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Giúp Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (sau đây gọi tắt là Tổng Cục trưởng) thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Xây dựng, trình
Tổng Cục trưởng kế hoạch công tác dài hạn, năm (05) năm và hàng năm liên quan
đến công tác thống kê, báo cáo thống kê về thi hành án dân sự, thi hành án hành
chính, quản lý dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong thi hành án dân
sự, thi hành án hành chính;
b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật, đề án, dự án trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi chức năng của Trung tâm để Tổng Cục trưởng trình Bộ trưởng
ban hành hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành; tham gia xây dựng, thẩm định,
góp ý các dự án, dự thảo văn bản, đề án khác do Tổng Cục trưởng giao;
c) Trình Tổng Cục
trưởng ban hành quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, định mức, biểu mẫu giấy tờ và
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản cá biệt, văn bản
quy phạm nội bộ trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự trong lĩnh vực thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm;
d) Tổ chức triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, chủ trương, chính sách, biện pháp và các văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực thống kê, quản lý dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ
thống tổ chức thi hành án dân sự;
đ) Xây dựng và trình
Tổng Cục trưởng giao chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi hành án dân sự
hàng năm đối với các cơ quan thi hành án dân sự địa phương; theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương trong việc thực hiện chỉ tiêu
nhiệm vụ tổ chức thi hành án dân sự;
e) Thực hiện chế độ
báo cáo, thống kê thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo định kỳ, đột
xuất theo quy định và theo yêu cầu của Tổng Cục trưởng; tham gia xây dựng dự thảo báo cáo Quốc hội, báo cáo Chính
phủ về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Trung tâm;
g) Hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan thi hành án dân sự địa
phương thực hiện công tác thống kê, báo cáo thống kê theo quy định.
2. Về quản lý dữ
liệu thi hành án dân sự, thi hành án hành chính
a) Xây dựng,
quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu điện tử (sau đây gọi
chung là cơ sở dữ liệu) về công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính
trong phạm vi cả nước;
b) Tiếp nhận, cập
nhật, xử lý thông tin về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính do các cơ
quan thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự gửi đến theo quy định của pháp
luật;
c) Cung cấp
thông tin thuộc cơ sở dữ liệu về công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành
chính theo quy định của pháp luật phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước về thi
hành án và theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
3. Về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự
a) Quản lý, vận hành Cổng Thông tin điện tử về thi hành án dân sự;
b) Chủ trì xây
dựng, triển khai hoặc phối hợp xây dựng, triển khai các phần mềm ứng dụng công nghệ
thông tin về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
c) Sửa chữa, bảo
trì, bảo dưỡng máy tính, các thiết bị tin học, công nghệ thông tin thuộc Tổng
cục Thi hành án dân sự và theo đề nghị của các cơ quan thi hành án dân sự.
4. Thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải thi hành án của
người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành trên Cổng Thông tin điện tử về
thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
5. Cung cấp dịch
vụ công trực tuyến khác trong lĩnh vực thi hành án dân sự, thi hành án hành
chính.
6. Tổ chức nghiên
cứu khoa học, quản lý, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin vào hoạt
động thi hành án dân sự, thi hành án hành chính và
làm đầu mối triển khai công tác nghiên cứu khoa học trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự.
7. Biên soạn, thẩm
định các chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ về lĩnh vực chuyên môn
thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm và theo phân công của Tổng
Cục trưởng. Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
thuộc chức năng của Trung tâm; in ấn, phô tô tài liệu, tổ chức các hội thảo,
tọa đàm, tư vấn pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo
yêu cầu của tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với các
đơn vị liên quan trình Tổng Cục trưởng phân bổ các nguồn vốn, kinh phí sử dụng
cho công tác thống kê, báo cáo thống kê thi hành án dân sự, thi hành án hành
chính; quản lý dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin, nghiên cứu khoa học;
phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch mua sắm các sản phẩm công nghệ
thông tin phù hợp với chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong
hệ thống tổ chức thi hành án dân sự.
9. Tổ chức sơ kết,
tổng kết và thực hiện chế độ báo cáo, thống kê định kỳ hoặc đột xuất các hoạt
động của Trung tâm theo Quy chế của Tổng cục, Bộ Tư pháp và theo quy định của
pháp luật.
10. Thực hiện kiểm
tra, tham gia thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thống kê,
quản lý dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong thi hành án dân sự, thi
hành án hành chính; giải quyết, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh
vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
11. Thực hiện phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động
của Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng Cục trưởng.
12. Thực hiện chế
độ tài chính- kế toán, quản lý kinh phí, tài sản của Trung tâm theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của Tổng cục.
13. Thực hiện công
tác thi đua, khen thưởng và quản lý công chức, viên chức và người lao động của
Trung tâm theo quy định của pháp luật, của Bộ Tư pháp và Tổng cục Thi hành án
dân sự.
14. Thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo mục tiêu và nội dung chương trình
cải cách hành chính, cải cách tư pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong
lĩnh vực thống kê, quản lý dữ liệu và công nghệ thông tin.
15. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổng Cục trưởng hoặc theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Trung tâm:
Lãnh đạo Trung tâm gồm
có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc Trung tâm.
Giám đốc Trung tâm
chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
Phó Giám đốc Trung tâm
giúp Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của Trung tâm; được Giám đốc phân
công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.
2. Số lượng viên chức của Trung tâm do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp phân bổ theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và
mối quan hệ công tác giữa Trung tâm với Lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng
cục, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực
hiện theo Quy chế làm việc của Tổng cục, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các
quy định cụ thể sau:
1. Trung tâm chịu
sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Tổng Cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng
được phân công phụ trách, có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc, tổ chức
thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng, trước pháp luật
về thực hiện Quy chế làm việc và kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Trung tâm là
chủ thể chịu trách nhiệm độc lập về các quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quan
hệ với các cơ quan, tổ chức khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng cục.
3. Trung tâm là
đầu mối giúp Lãnh đạo Tổng cục thực hiện quan hệ công tác với các đơn vị thuộc
Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
cơ quan, tổ chức khác về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Trung tâm.
4. Trong quá trình
triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này,
nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các đơn vị khác thuộc Tổng cục thì Trung tâm có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với đơn vị đó để giải quyết.
Khi có yêu cầu
của các đơn vị khác thuộc Tổng cục trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của
Trung tâm thì Trung tâm có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp phát
sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Trung tâm với các
đơn vị khác thuộc Tổng cục thì Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm báo cáo Tổng
Cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách.
5. Về quan hệ công
tác giữa Trung tâm và các đơn vị liên quan:
a) Giúp Tổng Cục
trưởng phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc các cơ quan thi hành thi hành án dân sự địa phương trong việc thực hiện cung
cấp thông tin lý lịch tư pháp;
b) Phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục giúp Tổng Cục trưởng xử lý thông tin báo chí thuộc trách nhiệm của Tổng cục
Thi hành án dân sự;
c) Phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra đối với cơ quan thi hành án
dân sự về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm
và theo chỉ đạo của Tổng Cục trưởng;
d) Phối hợp với Vụ Kế
hoạch - Tài chính xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn,
năm (05) năm và hàng năm về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính trong hệ
thống tổ chức thi hành án dân sự;
đ) Phối hợp với Văn
phòng xây dựng dự thảo báo cáo Quốc hội, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành
án dân sự, thi hành án hành chính liên quan đến lĩnh vực do Trung tâm phụ trách;
e) Phối hợp với Vụ
Nghiệp vụ 3 thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra việc thi hành
văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực được giao; thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
g) Phối hợp với Cục
Công tác phía Nam Bộ Tư pháp trong việc thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng cục;
h) Là đầu mối giúp
Tổng Cục trưởng chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp xây dựng và
triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, hạng mục ứng dụng công
nghệ thông tin thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Tổng cục liên quan đến công
tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1455/QĐ-TCTHADS ngày
04/6/2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung
tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự và Quyết định số 745/QĐ-TCTHADS ngày 11/10/2012 về việc
sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự .
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng,
Giám đốc Trung tâm, Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều
6;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng Bộ Tư pháp (để b/c);
- Vụ TCCB Bộ Tư pháp (để p/h);
- Cục Công nghệ thông tin (để p/h);
- Các đ/c Phó Tổng Cục trưởng;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, TCCB.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Sỹ Thành
|