ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
42/2016/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 14 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất kinh
doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định số
66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người
và tàu cá hoạt động thủy sản;
Căn cứ Nghị định số
14/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 về điều
kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định số
33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai
thác của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
Căn cứ Nghị định số
53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản hướng dẫn thực
hiện Nghị định của Chính phủ số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2005 về
điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
02/2007/TT-BTS ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản Hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo
an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 62/2008/TT-BNN
ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa
đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm
2006 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04
tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành
nghề thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
47/2009/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện an toàn
vệ sinh thực phẩm trong sản xuất thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
27/2012/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc
quản lý phụ gia thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số
25/2013/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy
sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển và quy định chi tiết Điều
3 của Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 20/6/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư
nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và phương thức
quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2415/TTr-SNN ngày 28 tháng
11 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 201
Điều 3. Chánh văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Khoa học và Công nghệ, Tư Pháp; Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố; Công an
thành phố; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện;
Thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Kỳ Minh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm
2016 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy chế này quy định các nội dung liên quan đến
việc quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Các nội dung liên quan đến việc quản lý hoạt
động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng không quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo quy định pháp luật khác
có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến hoạt động khai thác thủy sản, bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC
Điều 3. Quy định về phân
vùng khai thác thủy sản
1. Ranh giới
vùng khai thác thủy sản ven bờ của thành phố Đà Nẵng với 2 tỉnh giáp ranh
a) Vùng biển ven bờ của thành phố
Đà Nẵng và vùng đệm (vùng khai thác thủy sản chung) giữa thành phố Đà Nẵng và tỉnh
Quảng Nam thực hiện theo Quyết định số 3567/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2014 của
UBND thành phố Đà Nẵng về việc công bố ranh giới vùng quản lý khai thác thủy sản
ven bờ giữa thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam;
b) Vùng biển ven
bờ của thành phố Đà Nẵng và vùng đệm (vùng khai thác thủy sản chung) giữa thành
phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế được quy định tại khoản 2, Điều 4 Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản
lý hoạt động khai thác của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.
2. Tàu cá khai thác thủy sản có tổng
công suất máy chính dưới 20 CV hoặc tàu không lắp máy đăng ký tại thành phố Đà
Nẵng chỉ được khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ của thành phố Đà Nẵng và
vùng đệm.
3. Việc phân vùng và quản lý khai
thác thủy sản đối với vùng biển ven bán đảo Sơn Trà thực hiện theo Quyết định số
54/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2007 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành
Quy định về quản lý, bảo tồn rạn san hô và các hệ sinh thái liên quan đến vùng
biển từ hòn Chảo đến Nam Hải Vân và bán đảo Sơn Trà.
Điều 4. Quy định
liên quan đến Giấy phép khai thác thủy sản (sau đây gọi tắt là Giấy phép)
1. Quy định
quản lý nghề khai thác thủy sản không cấp Giấy phép
a) UBND các quận, huyện quản lý,
quy hoạch vị trí cắm đặt đối với các nghề khai thác sử dụng ngư cụ cố định như:
đăng, đáy, rớ để đảm bảo không cản trở giao thông và dành luồng, hành lang di
chuyển cho các loài thủy sản;
b) UBND các quận, huyện tổ chức quản
lý các tổ chức, cá nhân sử dụng tàu cá có trọng tải dưới 0,5 tấn hoặc không sử
dụng tàu cá hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ, sông, cửa sông,
suối, vịnh, hồ, bàu, ao, đồng ruộng.
2. Cơ quan cấp Giấy phép
a) Chi Cục Thủy sản thành phố Đà Nẵng
cấp Giấy phép đối với các tổ chức, cá nhân có tàu cá thuộc thẩm quyền quản lý,
đăng ký của UBND thành phố Đà Nẵng, trừ tàu cá phân cấp cho UBND các quận, huyện
quản lý, đăng ký;
b) UBND các quận, huyện cấp Giấy
phép đối với tổ chức, cá nhân có tàu cá theo phân cấp tại Khoản 1, Điều 8 Quy
chế này;
c) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
phép đồng thời là cơ quan có thẩm quyền thu hồi, gia hạn, đổi, cấp lại Giấy
phép.
3. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện
cấp Giấy phép theo trình tự, thủ tục tại Bộ thủ tục hành chính do Chủ tịch UBND
thành phố Đà Nẵng công bố.
Điều 5. Quy định
về đảm bảo an toàn thực phẩm thủy sản đối với tàu cá
1. Tàu cá có tổng công suất máy
chính từ 90 CV trở lên
a) Chấp hành các quy định về điều
kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với tàu cá theo khoản 13, Điều 1
Thông tư số 47/2009/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện
an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất thủy sản;
b) Chi cục Thủy sản kiểm tra, đánh
giá, phân loại và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định
tại Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh
doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
2. Tàu cá có tổng công suất máy
chính dưới 90 CV và tàu cá không lắp máy
a) Chấp hành các quy định về điều
kiện đảm bảo an toàn thực phẩm theo Điều 8 Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày
27 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản
xuất ban đầu nhỏ lẻ;
b) Tổ chức ký cam kết, kiểm tra và
xử lý tàu cá vi phạm cam kết thực hiện theo Điều 10, 11, 12 Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và phương thức
quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ:
- Tàu cá lắp máy có tổng công suất
máy chính từ 20 CV đến dưới 90CV hoặc tàu cá không lắp máy có chiều dài đường
nước thiết kế từ 15 mét trở lên do Chi cục Thủy sản tổ chức thực hiện;
- Tàu cá lắp máy có tổng công suất
máy chính dưới 20 CV hoặc tàu cá không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế
dưới 15 mét do UBND các quận, huyện tổ chức thực hiện.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ BẢO
VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 6. Quy định
đối với công suất máy chính tàu cá
1. Quy định về thay đổi công suất
máy chính tàu cá
Tàu cá có tổng công suất máy chính
dưới 90 CV (trừ ghe vỏ mê nan, thuyền thúng gắn máy, tàu cá có tổng công suất
nhỏ hơn 20 CV) đã được đăng ký tại thành phố Đà Nẵng chỉ được thay máy có tổng
công suất máy chính từ 30 CV trở lên và phải lớn hơn hoặc bằng tổng công suất
máy chính đã đăng ký.
2. Không phát triển tàu cá có tổng
công suất máy chính dưới 90 CV. Trường hợp mua tàu cá ở
các địa phương ngoài thành phố Đà Nẵng có tổng công suất máy chính dưới 90 CV,
chỉ được đăng ký khi tàu thuộc một trong hai trường hợp sau:
a) Được lắp thêm máy chính khác có
công suất từ 90 CV trở lên;
b) Chỉ mua vỏ tàu, sau đó lắp máy
chính có công suất từ 90 CV trở lên.
Điều 7. Quy định
các nghề và loại tàu không được phép hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển
ven bờ, Vịnh Đà Nẵng, cửa sông, sông
1. Tàu cá có gắn động cơ sử dụng
nghề lưới kéo, nghề cào để khai thác nhuyễn thể (chíp chíp, nghêu, sò, ốc, hến,
hàu, tu hài, trai, vẹm,...).
2. Tàu cá có
tổng công suất máy chính từ 20 CV trở lên (kể cả tàu cá làm nghề lưới vây cá nổi
nhỏ, nghề khai thác nhuyễn thể).
3. Sử dụng nghề lưới rùng (lưới
quát), nghề lờ dây (lồng xếp).
4. Các nghề khai thác rong biển tại
vùng biển ven bờ phía Nam đèo Hải Vân và quanh khu vực bán đảo Sơn Trà.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN
LÝ TÀU CÁ
Điều 8. Quy định về phân cấp
và quản lý, đăng ký tàu cá
1. Quy định về phân cấp quản lý,
đăng ký tàu cá
UBND các
quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có trách nhiệm quản lý, đăng ký (cấp
Giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá) đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy
chính dưới 20 CV của các cá nhân, tổ chức tại địa phương mình.
2. Quy định về đăng ký tàu cá được
phân cấp
a) Không cấp Giấy xác nhận đã đăng
ký tàu cá đối với các trường hợp: đóng mới tàu cá, mua tàu từ tỉnh khác về, tàu
chuyển từ nghề khác sang nghề khai thác thủy sản, cải hoán vỏ tàu, cải hoán máy
tàu;
b) Cấp Giấy xác nhận đã đăng ký
tàu cá (lần đầu) đối với tàu cá (đang mang đăng ký Đà Nẵng) chuyển quyền sở hữu;
c) Cấp Giấy xác nhận đã đăng ký
tàu cá (cấp lại) đối với các trường hợp: Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (do Chi
cục Thủy sản thành phố Đà Nẵng cấp và đã bàn giao hồ sơ cho UBND các quận, huyện
quản lý) hoặc Giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá (do UBND các quận, huyện trong
thành phố Đà Nẵng cấp) bị mất, bị rách nát, hư hỏng, chủ tàu chuyển chỗ ở.
Giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá cấp
lại phải mang số đăng ký cũ, tên chủ tàu cũ và phải ghi rõ lần cấp thứ mấy.
d) Chủ tàu cá có nghĩa vụ đăng ký
tàu cá tại cơ quan quản lý tàu cá của các quận, huyện nơi chủ tàu cá đặt
trụ sở hoặc nơi chủ tàu cá đăng ký hộ khẩu thường trú.
3. Quy định về điều kiện đăng ký tàu cá được phân cấp
UBND các quận, huyện chỉ thực hiện
công tác đăng ký đối với tàu cá đủ các điều kiện sau:
a) Tàu cá thuộc thẩm quyền UBND quận,
huyện mình quản lý;
b) Chấp hành Khoản 2, Mục II,
Thông tư số 02/2007/TT-BTS ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của
Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản và phù hợp
với chủ trương phát triển của thành phố;
c) Tàu cá đã có Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá (do Chi cục Thủy sản thành phố Đà Nẵng cấp và đã bàn giao hồ sơ
cho UBND các quận, huyện quản lý) hoặc Giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá (do UBND
các quận, huyện trong thành phố Đà Nẵng cấp) và đã hoàn thành thủ tục chuyển
nhượng quyền sở hữu tài sản hoặc chủ tàu đề nghị cấp lại do bị mất, bị rách nát, hư hỏng, chuyển chỗ ở.
4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
cấp Giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá, Giấy phép thực hiện theo quy định tại Bộ
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các quận, huyện.
5. Quy định về công tác quản lý
tàu cá được phân cấp
Căn cứ các quy định của Nhà nước,
của UBND thành phố về lĩnh vực quản lý tàu cá, UBND các quận, huyện:
a) Tổ chức cấp Giấy xác nhận đã
đăng ký tàu cá, Giấy phép (trừ tàu cá có trọng tải dưới 0,5 tấn và các nghề:
đăng, đáy, rớ), hướng dẫn chủ tàu tự lập danh sách thuyền viên để khai báo và
mang theo tàu;
b) Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ
tàu cá được phân cấp;
c) Tổ chức cho ngư dân sản xuất
theo mô hình tổ, đội khai thác hải sản;
d) Quản lý, giám sát các hoạt động
nghề cá trên địa bàn nói chung và hoạt động của các tàu cá theo phân cấp nói
riêng;
đ) Thu và quản lý phí, lệ phí theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 9. Quy định
về báo cáo công tác quản lý tàu cá
1. UBND các quận, huyện có trách
nhiệm tổ chức tổng hợp, thống kê số liệu về đăng ký lại, cấp Giấy phép và đăng
ký thuyền viên tàu cá; tình hình biến động, thay đổi của tàu cá trên địa bàn của
quận, huyện quản lý.
2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hàng quý (vào tuần thứ 2 của quý tiếp theo; theo mẫu tại Phụ lục II, Phụ lục
III kèm theo Quyết định) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND thành
phố thông qua Chi cục Thủy sản và các yêu cầu báo cáo đột xuất khác.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với người và tàu cá hoạt động khai thác thủy sản; hướng dẫn báo cáo thống kê thủy sản; phối hợp với
UBND các quận, huyện, các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch phát triển cơ cấu
ngành nghề và tổ chức hoạt động khai thác theo nguyên tắc không làm cạn kiệt
nguồn lợi, theo hướng vươn khơi đánh bắt xa bờ và gìn giữ môi trường sinh thái
biển.
2. Tham mưu UBND thành phố xây dựng
và triển khai thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch về bảo vệ, tái tạo
nguồn lợi thủy sản, bảo tồn, phục hồi hệ sinh thái các thủy vực trên địa bàn
thành phố.
3. Tham mưu UBND thành phố xây dựng
kế hoạch, bố trí kinh phí thực hiện việc tái tạo nguồn lợi các loài thủy sản có
giá trị kinh tế đang có nguy cơ bị cạn kiệt, tuyệt chủng sống trong vùng biển
ven bờ, vùng lộng và các sông, suối, hồ lớn trên địa bàn thành phố; hướng dẫn,
giám sát việc thực hiện tái tạo nguồn lợi thủy sản của các địa phương.
4. Chỉ đạo
Chi cục Thủy sản
a) Phối hợp chặt chẽ với phòng
Kinh tế (phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) các quận, huyện, UBND các
phường xã:
- Rà soát và cung cấp số liệu tàu
cá đang quản lý đến tổ dân phố theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo Quyết định;
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền
chủ trương, chính sách của Nhà nước về lĩnh vực thủy sản đến Nhân dân; hướng dẫn
nghiệp vụ quản lý, thống kê, báo cáo số liệu tàu cá cho cán bộ các địa phương;
- Tổ chức thực hiện tốt công tác
quản lý tàu cá. Định kỳ hàng quý thực hiện việc trao đổi số liệu tàu cá với
phòng Kinh tế (phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) các quận huyện.
b) Tổ chức và phối hợp với các đơn
vị liên quan kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghề cá trên các vùng nước tự
nhiên. Xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp người và tàu cá vi phạm quy định
pháp luật;
c) Thực hiện báo cáo tháng, 6
tháng, quý, năm và đột xuất cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục
Thủy sản về hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn thành
phố.
5. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
a) Tổ chức, phối hợp điều tra, khảo
sát nguồn lợi, xây dựng dữ liệu tàu thuyền và nghề nghiệp, tham mưu UBND thành
phố quy hoạch, kế hoạch sử dụng các vùng nước tự nhiên làm cơ sở phát triển nghề
cá bền vững;
b) Tham gia đánh giá tác động môi
trường đối với các dự án, công trình sử dụng có liên quan đến vùng nước tự
nhiên. Tham gia ý kiến về việc giao mặt nước cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng
theo quy định.
Điều 11.
Trách nhiệm của UBND các quận, huyện
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
phối hợp chặt chẽ với các hội, đoàn thể ở địa phương, các lực lượng chức năng:
a) Thường xuyên tổ chức tuyên truyền,
vận động Nhân dân chấp hành tốt các quy định về quản lý khai thác, bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản. Vận động ngư dân không sử dụng ngư cụ, công cụ bị
cấm để khai thác thủy sản;
b) Tổ chức, phối hợp với cơ quan
chức năng tuần tra, kiểm soát, xử lý theo quy định và kiểm điểm trước Nhân dân
những trường hợp vi phạm các quy định hiện hành về quản lý khai thác, bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản.
2. Xây dựng kế hoạch phát triển và
tổ chức hoạt động khai thác thủy sản của địa phương mình gắn với việc bảo vệ và
phát triển nguồn lợi, bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản. Không để
phát triển thêm, đồng thời từng bước giảm dần số lượng tàu thuyền hoạt động
khai thác thủy sản ở trên sông, cửa sông, vịnh và vùng biển ven bờ. Xây dựng và
tổ chức thực hiện các chương trình, dự án điều chỉnh cơ cấu nghề, chuyển đổi
nghề nghiệp tại địa phương.
3. Hướng dẫn và xác nhận đăng ký hồ
sơ môi trường của các dự án có liên quan đến môi trường sống, luồng di cư, sinh
sản của các loài thủy sản thuộc thẩm quyền xác nhận của UBND cấp huyện.
4. Phối hợp với các ngành quy hoạch,
sắp xếp vị trí đặt đăng, đáy, rớ đảm bảo tuyến giao thông cũng như luồng di
chuyển của các loài thủy sản theo quy định.
5. Hàng năm xây dựng kế hoạch và đảm
bảo nguồn kinh phí thực công tác quản lý khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
tái tạo nguồn lợi các loài thủy sản có nguy cơ bị cạn kiệt, tuyệt chủng trên địa
bàn quản lý.
6. Tổ chức
thực hiện quản lý tàu cá theo phân cấp; tổ chức đăng ký lại, cấp Giấy
phép và hướng dẫn đăng ký thuyền viên cho tàu cá được phân cấp theo quy định.
7. Giao Phòng Kinh tế (Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý (vào
tuần thứ 2 của quý tiếp theo; theo mẫu tại Phụ lục II, Phụ lục III kèm theo Quyết
định) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND thành phố thông qua Chi cục
Thủy sản và các yêu cầu báo cáo đột xuất khác.
Điều 12.
Trách nhiệm của UBND phường, xã
1. Phối hợp chặt chẽ với các hội,
đoàn thể ở địa phương, các lực lượng chức năng tổ chức tuyên truyền, vận động
Nhân dân chấp hành tốt các quy định về quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý theo quy định và kiểm điểm
trước Nhân dân những trường hợp vi phạm các quy định hiện hành về quản lý khai
thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2. Giao tổ trưởng tổ dân phố, thôn
trưởng, trưởng bản thực hiện thống kê, báo cáo số liệu tàu cá với UBND phường,
xã vào tuần cuối của mỗi quý theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Quyết định.
3. Định kỳ hàng quý (vào tuần đầu
tiên của quý tiếp theo), tổng hợp, báo cáo số liệu tàu cá với phòng Kinh tế
(Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo
Quyết định.
4. Kịp thời thông tin với phòng
Kinh tế (phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) các trường hợp phát sinh
tàu cá sai quy định.
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng thành phố Đà Nẵng
a) Chỉ đạo các
Đồn Biên phòng tuyến biển kiểm tra hành chính đối với tàu cá, ngăn chặn kịp thời
việc sử dụng các loại nghề hoặc công cụ bị cấm để khai thác thủy sản;
b) Chỉ đạo các
Đồn Biên phòng tổ chức, phối hợp với Thanh tra chuyên ngành thủy sản tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển, sông, suối, hồ,
đồng ruộng thuộc khu vực quản lý để ngăn chặn các hoạt động sử dụng chất nổ,
xung điện, hóa chất độc để khai thác thủy sản và các hoạt động khác vi phạm các
quy định về bảo vệ nguồn lợi, bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản.
c) Xử lý theo thẩm quyền các hành
vi vi phạm trong hoạt động thủy sản theo quy định của pháp luật.
2. Công an thành phố
Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa
phương:
a) Tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử
lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, giao thông
hàng hải, trong hoạt động thủy sản theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với UBND các quận, huyện,
các sở, ngành có liên quan tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về quản
lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn để cán bộ,
Nhân dân nắm vững và thực hiện đúng quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn và thẩm định hồ sơ
môi trường của các dự án có liên quan đến môi trường sống, luồng di cư, sinh sản
của các loài thủy sản thuộc thẩm quyền thẩm định, phê duyệt của UBND thành phố
và Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Tiếp nhận, thẩm định và quản lý
hồ sơ giấy phép xả nước thải vào nguồn nước thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND
thành phố; kiểm tra, giám sát việc xả thải các chất thải ra các nguồn nước trên
địa bàn thành phố.
Điều 14.
Trách nhiệm và quyền của tổ chức, cá nhân khác
1. Tổ chức, cá nhân được giao mặt
nước để quản lý, sử dụng hoặc có hoạt động thủy sản phải tuân theo quy định của
Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ chức,
cá nhân sản xuất giống thủy sản và có hoạt động liên quan đến thủy sản có trách
nhiệm đóng góp vào việc tái tạo nguồn lợi thủy sản.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền đề
nghị cơ quan chức năng hướng dẫn, giải thích, cung cấp tài liệu liên quan đến
lĩnh vực thủy sản.
Điều 15. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế
này, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương, các chủ phương tiện,
các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định./.