Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2015 về Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Số hiệu 38/KH-UBND
Ngày ban hành 18/03/2015
Ngày có hiệu lực 18/03/2015
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Văn Cao
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 18 tháng 03 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 13 tháng 2 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Chương trình Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi Thủy sản đến năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Bảo tồn, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản nhằm phục hồi nguồn lợi thủy sản, các loài thủy sản có giá trị kinh tế và nghiên cứu khoa học, đặc biệt là nguồn lợi thủy sản vùng ven bờ; gắn với quản lý có hiệu quả các hoạt động khai thác thủy sản nhằm phát triển ngành khai thác thủy sản bền vững, đồng thời giữ gìn tính đa dạng sinh học của tài nguyên sinh vật biển tỉnh Thừa Thiên Huế.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2020, phối hợp cơ quan Trung ương hoàn thành việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nghề cá và nguồn lợi thủy sản; đưa công tác dự báo nguồn lợi, ngư trường, mùa vụ khai thác là công việc thường xuyên của cơ quan quản lý và nghiên cứu khoa học.

b) Đến năm 2020, phối hợp cơ quan Trung ương thành lập và đưa vào hoạt động khu bảo tồn biển Hải Vân - Sơn Chà cấp quốc gia và khu bảo tồn vùng nước nội địa Tam Giang - Cầu Hai cấp quốc gia.

c) Đến năm 2020, hoàn thiện việc thành lập hệ thống Khu Bảo vệ thủy sản đầm phá (vùng cấm khai thác hoàn toàn), hợp với vùng lõi bảo tồn đầm phá, đạt 10% diện tích tự nhiên đầm phá. Công bố các vùng cấm khai thác thủy sản có thời hạn, đồng thời công bố danh mục các loại nghề cấm, đối tượng cấm cho các thủy vực thuộc tỉnh quản lý.

d) Đến năm 2020, cơ bản phục hồi nguồn lợi hải sản vùng ven bờ, đầm phá đặc biệt là một số loài hải sản làm nguyên liệu chế biến cho các sản phẩm thủy sản gắn với làng nghề truyền thống có thương hiệu tại Thừa Thiên Huế.

đ) Tiếp tục tuyên truyền, tập huấn về công tác bảo vệ nguồn lợi cho cộng đồng ngư dân, trong đó tập trung đối tượng là ngư dân khai thác thủy sản vùng ven bờ và đối tượng là thanh thiếu niên, học sinh trên toàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

II. CÁC NỘI DUNG CHỦ YẾU

1. Điều tra nguồn lợi

a) Phối hợp cơ quan Trung ương điều tra nguồn lợi hải sản tại các vùng biển xa bờ, trong đó ưu tiên điều tra nguồn lợi một số nhóm đối tượng khai thác chủ lực, có giá trị kinh tế, có sản lượng lớn.

b) Phối hợp cơ quan Trung ương điều tra đánh giá nguồn lợi hải sản tại các vùng biển ven bờ, khả năng cho phép khai thác bền vững; trong đó ưu tiên điều tra khu vực tập trung các bãi giống, bãi đẻ của các loài thủy sản.

c) Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản vùng nội địa, trong đó ưu tiên điều tra tại các lưu vực sông, hồ lớn, đầm phá có các giống loài thủy sản đặc hữu, có tính đa dạng sinh học cao.

d) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nghề cá và nguồn lợi thủy sản Thừa Thiên Huế (cả nguồn lợi hải sản và nguồn lợi thủy sản nội địa) phục vụ công tác quản lý nghề cá và dự báo ngư trường.

2. Ngăn chặn sự suy giảm nguồn lợi

a) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm, kịp thời các hoạt động khai thác thủy sản vi phạm pháp luật, đặc biệt là các hoạt động khai thác mang tính hủy diệt (xung điện), nghề giã cào ven bờ.

b) Trên cơ sở điều tra nguồn lợi, điều chỉnh, cơ cấu lại các nghề khai thác thủy sản, đảm bảo phù hợp với khả năng khai thác cho phép theo hướng không phát triển và giảm dần một số loại nghề khai thác thiếu lựa chọn, khai thác thủy sản còn non ở vùng ven bờ. Tại các địa phương ven biển, phát huy vai trò của cộng đồng ngư dân để tổ chức lại sản xuất theo hướng phát triển các hình thức kinh tế tập thể, tổ chức cộng đồng, đồng thời gắn với trách nhiệm cộng đồng ngư dân trong công tác quản lý, bảo vệ nguồn lợi, môi trường sống của các loài thủy sản ven bờ và xây dựng nông thôn mới.

3. Bảo tồn nguồn lợi thủy sản

a) Phối hợp cơ quan Trung ương thành lập và đưa vào hoạt động Khu Bảo tồn biển Hải Vân - Sơn Chà cấp quốc gia và Khu Bảo tồn vùng nước nội địa Tam Giang - Cầu Hai cấp quốc gia trong hệ thống các khu bảo tồn đã được Chính phủ phê duyệt quy hoạch.

b) Giao nhiệm vụ cứu hộ động vật biển hoang dã cho Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản, thực hiện việc chủ động cứu hộ động vật biển trong phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế và phối hợp với các Trung tâm cứu hộ động vật biển của Trung ương.

c) Tiếp tục nghiên cứu, thành lập bổ sung các Khu Bảo vệ thủy sản dầm phá ven biển, để đạt chỉ tiêu vùng bảo vệ nghiêm ngặt 10% diện tích đầm phá vào năm 2020.

4. Phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản và các hệ sinh thái

a) Thả bổ sung hàng năm vào các thủy vực tự nhiên: sông, hồ, hồ chứa, đầm phá, biển những loài thủy sản bản địa, quý hiếm, loài có giá trị kinh tế và nghiên cứu khoa học nhằm khôi phục nguồn lợi, tăng mật độ quần thể của các loài thủy sản đã bị khai thác cạn kiệt, lập lại cân bằng sinh thái, ổn định quần xã sinh vật thủy sinh trong các thủy vực.

b) Phục hồi một số hệ sinh thái điển hình như: San hô, cỏ biển, rừng ngập mặn tại các vùng biển, đầm phá có điều kiện và có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản; đồng thời thả rạn nhân tạo, tạo sinh cảnh, nơi cư trú, sinh sản và sinh trưởng của các loài thủy sản ở một số khu vực có điều kiện thuận lợi.

[...]