Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu | 02/2015/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 09/01/2015 |
Ngày có hiệu lực | 19/01/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Đinh Viết Hồng |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
UỶ BAN
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2015/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 09 tháng 01 năm 2015 |
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 về điều kiện kinh doanh một số ngành nghề thủy sản; số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản; số 14/2009/NĐ-CP ngày 13/02/2009 quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP; số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức cá nhân Việt Nam trên các vùng biển; số 53/2012/NĐ-CP ngày 20/6/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thuỷ sản;
Căn cứ Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Số 62/2008/TT-BNN ngày 20/5/2008 về việc sửa đổi bổ sung một số nội dung của Thông tư số 02/2006/TT-BTS; số 89/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2011 Ban hành Danh mục khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn trong năm; số 25/2013/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2013 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3628/TTr-SNN-KTBVNL ngày 10/12/2014,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 51/2009/QĐ-UBND ngày 27/5/2009 của UBND về việc ban hành quy định quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Quyết định số 63/2011/QĐ-UBND ngày 28/11/2011 của UBND về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số: 02/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2015 của UBND
tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Quy định này quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An, bao gồm: Vùng biển và vùng nước nội địa.
2. Các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam và người nước ngoài có liên quan đến hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Giải thích một số thuật ngữ trong Quy định này.
1. Tàu cá: Là tất cả các loại tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến và dịch vụ thủy sản.
2. Tàu cá cỡ nhỏ: Là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến và dịch vụ thủy sản có tổng công suất máy chính dưới 20cv hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét.
3. Chủ tàu cá: Là tổ chức, cá nhân sở hữu tàu cá, đứng tên đăng ký tàu theo pháp luật Việt Nam.
4. Vùng nước nội địa: Là vùng nước được tính từ mực nước thủy triều thấp nhất của bờ biển vào sâu trong nội địa (sông ngòi, đầm phá, ao hồ, đồng ruộng và các vùng nước tự nhiên khác).
5. Vùng biển tỉnh Nghệ An bao gồm vùng biển ven bờ và vùng lộng.
UỶ BAN
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2015/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 09 tháng 01 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 về điều kiện kinh doanh một số ngành nghề thủy sản; số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản; số 14/2009/NĐ-CP ngày 13/02/2009 quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP; số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức cá nhân Việt Nam trên các vùng biển; số 53/2012/NĐ-CP ngày 20/6/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thuỷ sản;
Căn cứ Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Số 62/2008/TT-BNN ngày 20/5/2008 về việc sửa đổi bổ sung một số nội dung của Thông tư số 02/2006/TT-BTS; số 89/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2011 Ban hành Danh mục khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn trong năm; số 25/2013/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2013 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3628/TTr-SNN-KTBVNL ngày 10/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 51/2009/QĐ-UBND ngày 27/5/2009 của UBND về việc ban hành quy định quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Quyết định số 63/2011/QĐ-UBND ngày 28/11/2011 của UBND về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số: 02/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2015 của UBND
tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Quy định này quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An, bao gồm: Vùng biển và vùng nước nội địa.
2. Các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam và người nước ngoài có liên quan đến hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Giải thích một số thuật ngữ trong Quy định này.
1. Tàu cá: Là tất cả các loại tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến và dịch vụ thủy sản.
2. Tàu cá cỡ nhỏ: Là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến và dịch vụ thủy sản có tổng công suất máy chính dưới 20cv hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét.
3. Chủ tàu cá: Là tổ chức, cá nhân sở hữu tàu cá, đứng tên đăng ký tàu theo pháp luật Việt Nam.
4. Vùng nước nội địa: Là vùng nước được tính từ mực nước thủy triều thấp nhất của bờ biển vào sâu trong nội địa (sông ngòi, đầm phá, ao hồ, đồng ruộng và các vùng nước tự nhiên khác).
5. Vùng biển tỉnh Nghệ An bao gồm vùng biển ven bờ và vùng lộng.
Mục 1: Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
Điều 3. Bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản.
1. Mọi tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thủy sản hoặc có các hoạt động khác ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống, tập tính di cư, sinh sản của các loài thủy sản phải tuân theo quy định của Luật Thủy sản, pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân khi xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ các công trình có liên quan đến môi trường sống, tập tính di cư, sinh sản của các loài thủy sản phải thực hiện việc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản bằng phương pháp đặt đăng, đáy hoặc bằng phương pháp ngăn chặn khác ở các sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên phải dành hành lang di chuyển cho các loài thủy sản; ở trên sông không vượt quá 1/3 chiều rộng sông; trong hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác không vượt quá 1/4 diện tích mặt nước.
5. Các lồng, bè nuôi trồng thủy sản trên sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác không vượt quá 1/3 chiều rộng sông và 15% diện tích hồ, đầm, phá và vùng nước tự nhiên khác.
Điều 4. Đối tượng cấm, khu vực cấm, thời gian cấm khai thác thủy sản.
1. Đối tượng cấm.
a) Cấm khai thác ốc Tù Và trên vùng biển Nghệ An.
b) Cấm khai thác các loài thủy sản có kích thước nhỏ hơn quy định tại Thông tư số 62/2008/TT-BNN ngày 20/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi bổ sung một số nội dung của Thông tư số 02/2006/TT-BTS của Bộ Thủy sản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh một số nghành nghề thủy sản.
c) Các đối tượng cấm khai thác và cấm khai thác có thời hạn được quy định tại Thông tư số 62/2008/TT-BNN và Thông tư số 89/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn trong năm.
2. Khu vực cấm và thời gian cấm khai thác.
a) Cấm mọi hoạt động khai thác thủy sản tại vùng bãi tắm Cửa Lò từ ngày 01/4 đến ngày 30/9 hàng năm từ bờ ra xa 1.000 mét (trừ nghề câu tay mực); bãi tắm Cửa Lò được xác định từ bờ Nam của lạch Lò đến bờ Bắc của lạch Hội.
b) Cấm khai thác thủy sản ở Vịnh Diễn Châu từ ngày 01/3 đến ngày 30/4 hàng năm; Vịnh Diễn Châu được xác định từ vĩ độ từ 1857`N đến 1903N, kinh độ từ 10536`E đến 10542`E.
c) Cấm hoạt động khai thác thủy sản khu vực cầu Rộ (Thanh Chương) qua Nam Đàn, Hưng Nguyên, Vinh, Nghi Lộc, Cửa Hội từ ngày 01/7 đến 30/8 hàng năm.
d) Cấm các nghề đăng, đáy hoạt động trên sông từ ngày 01/5 đến ngày 30/6 hàng năm.
Điều 5. Bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
1. UBND tỉnh Nghệ An có chính sách bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là các loại thủy sản đang có nguy cơ tuyệt chủng như cá Sú vàng, tôm Hùm, ốc Tù Và và các loài quý hiếm, các loài có giá trị kinh tế cao, các loài có ý nghĩa khoa học. Khuyến khích nghiên cứu khoa học để có các biện pháp phù hợp nhằm phát triển nguồn lợi thủy sản, đầu tư sản xuất giống thủy sản để thả vào môi trường sống tự nhiên, tạo ra các vùng cư trú nhân tạo nhằm tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2. Các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thực hiện việc bảo tồn, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản theo Luật Thủy sản và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. UBND tỉnh Nghệ An phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ công bố.
a) Danh mục các loài thủy sản đã được ghi trong sách đỏ Việt Nam năm 2000 và các loài thủy sản cấm khai thác, danh mục các loài thủy sản cấm khai thác có thời hạn và thời gian cấm khai thác.
b) Các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ bị cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng.
c) Chủng loại, kích cỡ tối thiểu của các loài thủy sản được phép khai thác, mùa vụ khai thác.
d) Khu vực cấm khai thác và cấm khai thác có thời hạn.
e) Hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh kế hoạch tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản; nguồn kinh phí cần thiết để phục hồi, bảo vệ và tái tạo các loài thủy sản quý hiếm, các loài đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Điều 6. Quy định về thả chà rạo nhân tạo tại vùng biển
Khuyến khích các tổ chức, ngư dân địa phương tự xây dựng các chà rạo, rạn nhân tạo trong vùng nước được uỷ quyền để làm nơi trú ẩn và sinh sản của thuỷ sản.
Mọi tổ chức, cá nhân được phép thả chà rạo, rạn nhân tạo làm nơi trú ngụ cho các loài thuỷ sản trên các vùng biển của Nghệ An, nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động giao thông trên biển.
Điều 7. Đồng quản lý trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ven bờ
1. Khuyến khích cộng đồng ngư dân, chính quyền địa phương các xã, phường tổ chức quản lý các hoạt động khai thác thủy sản tại vùng nước ven bờ với sự tham gia của cộng đồng; gắn trách nhiệm và quyền lợi của người dân trong việc khai thác, bảo vệ, phát triển môi trường và nguồn lợi thủy sản. Tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng ngư dân thành lập Hợp tác xã, tổ nhóm, hội và phối hợp với chính quyền địa phương quản lý việc khai thác, nuôi trồng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên vùng nước ven bờ.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với UBND các huyện, thị xã ven biển hướng dẫn, xây dựng, nhân rộng và phát triển các mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng đối với việc quản lý nguồn lợi thuỷ sản ở vùng biển ven bờ.
3. UBND các huyện, thị ven biển căn cứ các quy hoạch đã được phê duyệt tiến hành giao quyền sử dụng mặt nước cho cộng đồng ngư dân để thực hiện các mô hình đồng quản lý trong khai thác, nuôi trồng thủy sản nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, gắn kết sinh kế cộng đồng ở vùng nước ven bờ; ưu tiên phát triển các mô hình gắn kết phát triển thủy sản và du lịch, bảo vệ hệ sinh thái và môi trường.
Điều 8. Nguồn tài chính để tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
1. Kinh phí do UBND tỉnh bố trí hàng năm để bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2. Nguồn lực xã hội hoá.
a) Đóng góp của tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác, nuôi trồng, chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản;
b) Đóng góp của tổ chức, cá nhân hoạt động trong các ngành, nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi thủy sản;
c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
d) Vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho các hoạt động nhằm tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản;
đ) Tiền đền bù thiệt hại về nguồn lợi thủy sản, khắc phục hậu quả sự cố môi trường sống của các loài thủy sinh vật theo quy định của pháp luật;
e) Phí bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
g) Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2. Quản lý hoạt động khai thác thủy sản
Điều 9. Phân vùng khai thác thủy sản vùng biển ven bờ
1. Vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An là vùng biển được quy định tại Quyết định số 5893/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 về việc Công bố ranh giới vùng quản lý khai thác thủy sản ven bờ tỉnh Nghệ An.
2.Vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An được phân thành 27 vùng khai thác gắn với vị trí và trách nhiệm quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản của các xã, phường ven biển thuộc tỉnh. Ranh giới vùng nước biển ven bờ giữa các xã, phường ven biển được xác định trên bản đồ phân vùng khai thác, tọa độ các điểm phân chia ranh giới được xác định bởi kinh độ và vĩ độ tại phụ lục kèm theo.
Điều 10. Quy định về tàu cá hoạt động tại vùng biển ven bờ và vùng lộng.
1. Tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét mà không lắp máy hoặc có lắp máy mà tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa và đăng ký tại Nghệ An được hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An.
2. Các tàu cá có công suất máy chính từ 20 sức ngựa đến dưới 90 sức ngựa được phép hoạt động khai thác thủy sản tại vùng lộng biển Nghệ An.
3. Trong quá trình hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển ven bờ và vùng lộng các loại tàu cá phải có đủ các loại giấy tờ được quy định tại Khoản 3, Điều 8, Nghị định số 33/2010/NĐ-CP.
4. Các loại tàu cá ngoài quy định tại khoản 1 điều này chỉ được phép lưu thông, không được hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An.
Điều 11. Cấp giấy phép, gia hạn giấy phép và thu hồi giấy phép khai thác thủy sản.
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác thủy sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tàu cá có tải trọng từ 0,5 tấn trở lên.
b) Có giấy chứng nhận đăng ký tàu cá hoặc giấy xác nhận đăng ký tàu cá theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu cá, đối với loại tàu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Có sổ Danh bạ thuyền viên đối với loại tàu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
e) Thuyền trưởng, máy trưởng đối với các loại tàu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải các văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng.
g) Có nghành nghề khai thác và ngư cụ phù hợp với quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định tại Quyết định này.
2. Không cấp giấy phép khai thác thủy sản trong các trường hợp sau đây:
a. Khai thác các loài thủy sản bị cấm, khai thác trong vùng cấm, trong thời gian cấm, khai thác bằng nghề bị cấm.
b. Khai thác các loài thủy sản thuộc danh mục các loài thủy sản mà Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã công bố trữ lượng nguồn lợi các loài này đang bị suy giảm nghiêm trọng hoặc có nguy cơ tuyệt chủng.
3. Gia hạn giấy phép khai thác thủy sản:
Mỗi giấy phép được gia hạn nhiều lần, mỗi lần không quá 12 tháng.
4. Cơ quan cấp và thu hồi giấy phép:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 1, Nghị định số 53/2012/NĐ-CP.
5. Trường hợp thu hồi giấy phép khai thác thủy sản.
Các trường hợp thu hồi giấy phép thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Thông tư số 62/2008/TT-BNN.
Điều 12. Thủ tục và trình tự, cấp, gia hạn giấy phép khai thác thủy sản.
Thủ tục, trình tư cấp và gia hạn giấy phép được thực hiện theo Nghị định số 59/2005/NĐ-CP, Nghị định số 14/2009/NĐ-CP, Thông tư số 02/2006/TT-BTS và Thông tư số 62/2008/TT-BNN.
Điều 13. Những quy định về tàu cá và các nghề khai thác thủy sản.
1. Các nghề khai thác thủy sản sử dụng chất nổ, chất độc, điện, công cụ xung điện hoặc tạo xung điện.
2. Sử dụng các loại nghề hoặc công cụ chuyên khai thác cá nóc.
3. Sử dụng nghề lưới kéo có gắn lưỡi bừa, nghề sử dụng ống thổi kết hợp lưới kéo có gắn lưỡi bừa để khai thác ngao, sò, ốc; nghề bát quái bằng lồng bẩy khai thác các loài thủy sản trên vùng nước nội địa và vùng biển tỉnh Nghệ An.
4. Các nghề sử dụng kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BTS.
5. Các nghề sử dụng ánh sáng trái với quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BTS.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Xây dựng quy hoạch phát triển thủy sản, kế hoạch phát triển tàu cá, cơ cấu nghề nghiệp nhằm khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản theo hướng bền vững; phối hợp với cơ quan, cá nhân và tổ chức nước ngoài có liên quan điều tra, đánh giá nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ cho ngư dân chuyển đổi nghề nghiệp khai thác ven bờ, nghề cấm khai thác sang các nghề khác; hướng dẫn và nhân rộng các mô hình tổ đoàn kết sản xuất trên biển, hướng dẫn thực hiện mô hình đồng quản lý đối với vùng biển ven bờ có sự tham gia quản lý của cộng đồng.
3. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã trong quản lý các hoạt động khai thác thuỷ sản trên các vùng biển, thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuỷ sản; tìm kiếm cứu nạn người và phương tiện hoạt động thuỷ sản; tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật liên quan đến khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Điều 15. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành cấp tỉnh
Trong phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của mình phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật thuỷ sản; thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân (trong và ngoài nước) thực hiện các hoạt động khai thác thuỷ sản trong vùng biển.
Điều 16. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố.
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển tàu cá, cơ cấu nghề nghiệp trong khai thác thuỷ sản của tỉnh để xây dựng kế hoạch cụ thể cho địa phương, đồng thời làm tốt công tác quản lý các hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn.
2. Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật thuỷ sản cho nhân dân, nhất là các cá nhân và tổ chức nước ngoài tham gia hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan trong việc quản lý đăng ký, đăng kiểm tàu cá theo phân cấp tại Quyết định số 103/2007/QĐ-UBND ngày 11/9/2007 của UBND tỉnh Nghệ An.
Điều 17. Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn.
1. Đối với UBND các xã, phường có vùng biển ven bờ được phân chia:
a) Căn cứ vùng biển ven bờ được phân chia, tổ chức xây dựng kế hoạch khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản ven bờ phù hợp với điều kiện của địa phương, có kế hoạch phát triển các mô hình quản lý vùng khai thác ven bờ, nuôi trồng thủy sản trong vùng biển ven bờ có sự tham gia của cộng đồng (mô hình đồng quản lý).
b) Chỉ đạo việc xây dựng các mô hình tổ chức khai thác gắn với bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thuỷ sản (mô hình đồng quản lý).
c) Triển khai các biện pháp nhằm quản lý tốt các hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên phạm vi được phân công quản lý; lập kế hoạch và chủ động phối hợp với các lực lượng của tỉnh, huyện để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trong vùng biển ven bờ; xây dựng phương án phòng chống lụt bão và thiên tai khác, phương án cứu hộ, cứu nạn,…
d) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến cho ngư dân các quy định của pháp luật về công tác khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
đ) Hàng năm, lập kế hoạch phát triển chà rạo nhân tạo trên vùng biển ven bờ được phân cấp quản lý, nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển chà rạo nhân tạo trích từ nguồn kinh phí tái tạo nguồn lợi thủy sản hàng năm.
2. Đối với UBND các xã, phường không có vùng biển ven bờ nhưng có cộng đồng cư dân làm nghề khai thác thủy sản.
a) Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân các quy định của pháp luật về công tác khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
b) Khuyến khích và vận động nhân dân tham gia vào các hợp tác xã, tổ đồng quản lý, hiệp hội khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; xây dựng rạn nhân tạo trên biển.
1. Quyền lợi của tổ chức, cá nhân
a) Được khai thác thuỷ sản theo những nội dung ghi trong Giấy phép khai thác thuỷ sản.
b) Được cơ quan chuyên môn thông báo về tình hình diễn biến thời tiết, nguồn lợi thuỷ sản, thông tin về thị trường, các hoạt động thuỷ sản và hướng dẫn kỹ thuật về khai thác thuỷ sản.
c) Được nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp do thành quả lao động và kết quả đầu tư hoạt động khai thác thuỷ sản mang lại.
d) Được tham gia vào công tác bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn lợi thủy sản; bảo đảm tái tạo nguồn lợi thủy sản và phát triển nuôi trồng thủy sản.
e) Được hưởng các chế độ, chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản của nhà nước.
2. Nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản.
a) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được quy định tại Điều 21 của Luật Thủy sản.
b) Thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản và các quy định có liên quan.
c) Trong quá trình hoạt động trên biển, trên tàu cá phải có các giấy tờ (bản chính) quy định tại Khoản 3, Điều 10 Quy định này.
d) Ghi nhật ký khai thác và báo cáo khai thác thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
Những tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quy định này sẽ được khen thưởng. Nếu vi phạm tùy mức độ sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỹ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn có người vi phạm quy định này tùy vào mức độ để xem xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng, danh hiệu văn hóa.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát sinh những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung phản ảnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.
BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG KHAI THÁC TRÊN VÙNG BIỂN VEN BỜ TỈNH NGHỆ AN
Bảng toạ độ điểm phân chia ranh giới vùng nước biển ven bờ các xã tỉnh Nghệ An (Kèm theo bản đồ tại phụ lục 1)
KH điểm A-B”-C’ |
Điểm mốc (ở trên đất liền) |
Điểm mốc (ở trên biển- cách bờ 0.5hải lý) |
Điểm mốc (ở trên biển- tuyến bờ) |
Ghi chú (Ranh giới giữa hai đơn vị hành chính) |
|||
|
Vỹ độ (N) |
Kinh độ (E) |
Vĩ độ (N) |
Kinh độ (E) |
Vĩ độ (N) |
Kinh độ (E) |
|
TN1(1)-TN2(1’) |
19°17'15" |
105°48'16" |
|
|
19°15'30" |
105°56'30" |
Thanh Hóa và Nghệ An |
2-2”-2’ |
19°14'00" |
105°45'13" |
19°13'30" |
105°45'04" |
19°10'42" |
105°56'56" |
Quỳnh Lập và Quỳnh Phương |
3-3’ |
19°13'15" |
105°44'10" |
|
|
19°07'24" |
105°57'17" |
Quỳnh Phương và Quỳnh Liên |
4-4”-4’ |
19°11'12" |
105°43'44" |
19°11'12" |
105°44'12" |
19°06'13" |
105°57'26" |
Quỳnh Liên và Quỳnh Bảng |
5-5”-5’ |
19°09'34" |
105°43'48" |
19°09'34" |
105°44'10" |
19°05'15" |
105°57'33" |
Quỳnh Bảng và Quỳnh Lương |
6-6’ |
19°08'41" |
105°43'40" |
|
|
19°04'34" |
105°57'37" |
Quỳnh Lương và Quỳnh Minh |
7-7’ |
19°08'12" |
105°43'39" |
|
|
19°03'58" |
105°57'42" |
Quỳnh Minh và Quỳnh Nghĩa |
8-8’ |
19°06'19" |
105°44'11" |
|
|
19°02'17" |
105°57'53" |
Quỳnh Nghĩa và Tiến Thuỷ |
9-9”-9’ |
19°06'01" |
105°42'46" |
19°05'27" |
105°42'56" |
19°01'00" |
105°58'01" |
Tiến Thuỷ và Quỳnh Thuận |
10-10”-10’ |
19°05'29" |
105°42'10" |
19°05'00" |
105°42'23" |
19°00'26" |
105°58'05" |
Quỳnh Thuận và Quỳnh Long |
11-11”-11’ |
19°05'34" |
105°40'58" |
19°05'24" |
105°40'48" |
19°04'23" |
105°41'05" |
Quỳnh Thuận và Quỳnh Long |
12-12”-12’ |
19°05'48" |
105°40'35" |
19°05'31" |
105°40'28" |
19°04'31" |
105°40'26" |
Quỳnh Thuận và Sơn Hải |
13-13”-13’ |
19°05'55" |
105°40'22" |
19°05'35" |
105°40'13" |
19°04'47" |
105°40'02" |
Sơn Hải và Quỳnh Thọ |
14-14’ |
19°05'17" |
105°39'17" |
|
|
19°00'05" |
105°58'08" |
Quỳnh Thọ và Diễn Hùng |
15-15”-15’ |
19°03'25" |
105°37'59" |
19°3'14" |
105°38'27" |
18°59'39" |
105°58'11" |
Diễn Hùng và Diễn Hải |
16-16”-16’ |
19°02'15" |
105°37'27" |
19°2'06" |
105°37'57" |
18°59'14" |
105°58'13" |
Diễn Hải và Diễn Kim |
17-17’ |
18°59'06" |
105°36'55" |
|
|
18°58'43" |
105°58'17" |
Diễn Kim và Diễn Thành |
18-18’ |
18°58'01" |
105°37'02" |
|
|
18°58'21" |
105°58'19" |
Diễn Thành và Diễn Thịnh |
19-19’ |
18°56'15" |
105°37'18" |
|
|
18°57'34" |
105°58'25" |
Diễn Thịnh và Diễn Trung |
20-20”-20’ |
18°53'47" |
105°38'17" |
18°54'22" |
105°38'28" |
18°56'26" |
105°58'32" |
Diễn Trung và Nghi Yên |
21-21”-21’ |
18°52'53" |
105°39'53" |
18°53'21" |
105°40'17" |
18°55'27" |
105°58'39" |
Nghi Yên và Nghi Tiến |
22-22”-22’ |
18°51'49" |
105°41'58" |
18°52'10" |
105°42'20" |
18°54'15" |
105°58'47" |
Nghi Tiến và Nghi Thiết |
23-23”-23’ |
18°50'00" |
105°42'50" |
18°49'58" |
105°43'32" |
18°52'43" |
105°58'58" |
Nghi Thiết và Nghi Thuỷ |
24-24’ |
18°49'13" |
105°43'03" |
|
|
18°52'00" |
105°59'03" |
Nghi Thuỷ và Thu Thuỷ |
25-25”-25’ |
18°48'37" |
105°43'19" |
18°48'47" |
105°43'48" |
18°51'14" |
105°59'08" |
Thu Thuỷ và Nghi Thu |
26-26”-26’ |
18°48'19" |
105°43'29" |
18°48'32" |
105°43'57" |
18°50'30" |
105°59'13" |
Nghi Thu và Nghi Hương |
27-27”-27’ |
18°46'50" |
105°44'44" |
18°47'07" |
105°45'12" |
18°49'06" |
105°59'22" |
Nghi Huơng và Nghi Hòa |
28-28”-28’ |
18°46'22" |
105°45'09" |
18°46'43" |
105°45'42" |
18°47'39" |
105°59'32" |
Nghi Hòa và Nghi Hải |
NH1(29)-NH2 (29’) |
18°46'05" |
105°46'02" |
|
|
18°45'29" |
106°01'24" |
Nghệ An và Hà Tĩnh |
Bảng phân chia diện tích vùng nước ven bờ cho các xã ven biển tỉnh Nghệ An
TT |
Tên xã |
Diện tích (km2) |
TT |
Tên xã |
Diện tích (km2) |
1 |
Quỳnh Lập |
150.7 |
15 |
Diễn Kim |
125.3 |
2 |
Quỳnh Phương |
73.1 |
16 |
Diễn Thành |
49.4 |
3 |
Quỳnh Liên |
73.0 |
17 |
Diễn Thịnh |
88.7 |
4 |
Quỳnh Bảng |
57.8 |
18 |
Diễn Trung |
108.1 |
5 |
Quỳnh Lương |
38.4 |
19 |
Nghi Yên |
72.5 |
6 |
Quỳnh Minh |
24.3 |
20 |
Nghi Tiến |
77.9 |
7 |
Quỳnh Nghĩa |
76.1 |
21 |
Nghi Thiết |
105.6 |
8 |
Tiến Thủy |
59.5 |
22 |
Nghi Thủy |
36.4 |
9 |
Quỳnh Thuận |
32.1 |
23 |
Thu Thủy |
37.1 |
10 |
Quỳnh Long |
37.6 |
24 |
Nghi Thu |
25.7 |
11 |
Sơn Hải |
1.3 |
25 |
Nghi Hương |
75 |
12 |
Quỳnh Thọ |
1.8 |
26 |
Nghi Hòa |
44.2 |
13 |
Diễn Hùng |
73.1 |
27 |
Nghi Hải |
68.1 |
14 |
Diễn Hải |
54.5 |
|
|
|
Tổng (km2) |
1667.3 |