Quyết định 40/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2018/QĐ-UBND quy định về mức thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Số hiệu 40/2020/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/07/2020
Ngày có hiệu lực 20/07/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Văn Phương
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2020/QĐ-UBND

 Thừa Thiên Huế, ngày 08 tháng 7 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2018/QĐ-UBND NGÀY 02 THÁNG 02 NĂM 2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH MỨC THU TIỀN BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

Căn cứ Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

Căn cứ Nghị quyết số 35/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1438/TTr-STC ngày 28 tháng 5 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 2. Quy định về thủ tục nộp tiền bảo vệ đất trồng lúa khi chuyển đổi từ đất trồng lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp

1. Việc nộp tiền bảo vệ đất trồng lúa thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 5a của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ là một thành phần của bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp theo quy định của Luật đất đai.

2. Thủ tục đối với người được nhà nước giao đất, cho thuê đất:

Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất lập bản kê khai diện tích đất chuyên trồng lúa nước được nhà nước giao, cho thuê gửi hồ sơ đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường của địa phương (hoặc Ban quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh nếu thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất thuộc Ban quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh) theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ đề nghị xác định diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa.

Sau khi nhận được văn bản xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa của cơ quan Tài nguyên và Môi trường (hoặc Ban quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh) thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất gửi hồ sơ đến cơ quan Tài chính của địa phương đề nghị xác định số tiền nộp bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, hồ sơ bao gồm:

Đơn đề nghị xác nhận số tiền phải nộp theo mẫu quy định tại Phụ lục IV (đối với cơ quan, tổ chức) hoặc Phụ lục V (đối với hộ gia đình, cá nhân) ban hành kèm theo Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ; văn bản xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, cụ thể:

a) Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; người được nhà nước giao đất, cho thuê đất gửi hồ sơ đề nghị xác nhận số tiền phải nộp cho Sở Tài chính kèm theo văn bản xác định diện tích đất chuyên trồng lúa của Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; người được nhà nước giao đất, cho thuê đất gửi hồ sơ đề nghị xác nhận số tiền phải nộp cho Phòng Tài chính Kế hoạch kèm theo văn bản xác định diện tích đất chuyên trồng lúa của Phòng Tài nguyên và Môi trường.

c) Riêng đối với các Quyết định của Ban quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; người được nhà nước giao đất, cho thuê đất gửi hồ sơ đề nghị xác nhận số tiền phải nộp cho Ban quản lý Khu kinh tế, công nghiệp kèm theo văn bản xác định diện tích đất chuyên trồng lúa.

3. Trong thời gian 05 ngày làm việc, cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có văn bản xác nhận rõ diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa gửi đến người được nhà nước giao đất, cho thuê đất và đồng thời gửi cơ quan Tài chính cùng cấp văn bản xác nhận để làm căn cứ xác định số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.

4. Thủ tục đối với cơ quan xác định số tiền nộp bảo vệ, phát triển đất trồng lúa

a) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của người được nhà nước giao đất, cho thuê đất; cơ quan Tài chính các cấp xác định và thông báo số tiền phải nộp cho người được nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo phân cấp; đồng thời thông báo đến Kho bạc Nhà nước cùng cấp để làm căn cứ hạch toán; trong đó:

- Sở Tài chính có trách nhiệm xác định và thông báo số tiền phải nộp đối với các trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Phòng Tài chính Kế hoạch các huyện, thị xã và thành phố Huế có trách nhiệm xác định và thông báo số tiền phải nộp đối với các trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền cấp huyện.

[...]