Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 21/2020/QĐ-UBND quy định về mức thu; thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu 21/2020/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/04/2020
Ngày có hiệu lực 10/05/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Nguyễn Văn Khước
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2020/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 29 tháng 4 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU; THỜI HẠN NỘP TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA ĐỐI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH PHI NÔNG NGHIỆP TỪ ĐẤT CHUYÊN TRỒNG LÚA NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

Căn cứ Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

Căn cứ Thông tư 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 ngày 6 năm 2016 của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của Người sử dụng đất.

Căn cứ Nghị quyết số 82/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 264/TTr-STC ngày 15/4/2020 “V/v ban hành quy định mức thu; thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa đối cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” và Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật số 38/BC-STP ngày 13/3/2020 của Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây được gọi là Người sử dụng đất) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc quy định tại Nghị quyết số 82/2019/NQ-HĐND như sau:

Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa

=

Diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp

x

Giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất

x

50%

Điều 2. Trình tự và thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa

1. Trình tự nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 1, Nghị định số 62/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Thời hạn nộp: Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày thông báo nộp tiền của Sở Tài chính hoặc UBND huyện, thành phố, Người sử dụng đất phải thực hiện nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa vào ngân sách nhà nước. Quá thời hạn trên Chủ đầu tư phải nộp thêm tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

3. Số thu khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nộp vào ngân sách cấp tỉnh Tài khoản 7111, mục Thu khác, tiêu mục 4914 (mục lục ngân sách) và được sử dụng để thực hiện chính sách hỗ trợ bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 4 Thông tư số 18/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 3. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành

1. Sở Tài chính

a) Căn cbản kê khai của người sử dụng đất, quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND tỉnh, xác định và ra thông báo thu tiền bảo vệ, phát triển đất lúa gửi cho Người sử dụng đất (là tổ chức); theo dõi, đôn đốc người sử dụng đất nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.

b) Hàng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan căn cứ vào kế hoạch chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn, dự kiến khoản thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa để tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách địa phương, báo cáo UBND cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất trồng lúa nước của các huyện, thành, thị xã dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất trồng lúa nước cấp quốc gia đến từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính cấp huyện, thành phố, trong đó xác định rõ nhu cầu sử dụng đất từ đất trồng lúa nước, diện tích đất trồng lúa nước chuyển mục đích sử dụng.

b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa nước ngoài thực địa, lập bản đồ đất trồng lúa nước.

c) Hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa nước tại địa phương.

d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất trồng lúa nước tại địa phương trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Nông nghiệp & phát triển nông nghiệp

[...]