UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3692/QĐ-UBND
|
Thanh Hoá,
ngày 09 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT RÀ SOÁT, BỔ SUNG QUY HOẠCH VÙNG NGUYÊN LIỆU MÍA ĐƯỜNG
NÔNG CỐNG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định: số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội; số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ các Quyết định: số 26/2007/QĐ-TTg ngày
15/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển mía đường đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020; số 114/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Thanh Hoá đến năm 2020;
Căn cứ các Thông tư: số 01/2007/TT-BKH ngày
07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ; số 03/2008/TT-BKH ngày
01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ;
Căn cứ các Quyết định: số 2003/QĐ-CT ngày
28/6/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá phê duyệt rà soát, bổ sung quy hoạch
vùng mía Tây Nam tỉnh Thanh Hoá (phục vụ Nhà máy đường Nông Cống công suất
2.000 tấn mía/ngày); số 1190/QĐ-UBND ngày 23/4/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hoá về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh
Thanh Hoá đến năm 2015 và định hướng 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT tại Tờ trình số 128/TTr-SNN&PTNT ngày 31/10/2011 về việc đề nghị phê
duyệt kết quả rà soát, bổ sung quy hoạch vùng nguyên liệu mía đường Nông Cống đến
năm 2020, kèm theo Biên bản hội nghị thẩm định ngày 27/7/2011 của Hội đồng thẩm
định Dự án “Rà soát, bổ sung quy hoạch vùng nguyên liệu mía đường Nông Cống đến
năm 2020”; đề nghị của Giám đốc Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống tại tờ
trình số 476 TTr/CPMĐNC-NL ngày 03/10/2011 về việc xin phê duyệt dự án rà soát,
bổ sung quy hoạch vùng nguyên liệu mía đường Nông Cống đến năm 2020; ý kiến
tham gia của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại các Công văn: số 1697/SKHĐT-QH ngày
21/9/2010, số 1866/SKHĐT-KTNN ngày 11/10/2010 và Sở Tài nguyên và Môi trường tại
Công văn số 2243/STNMT-QLĐĐ ngày 05/11/2010 về việc rà soát, bổ sung quy hoạch
vùng nguyên liệu mía đường Nông Cống,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt rà soát, bổ sung, quy hoạch vùng
nguyên liệu mía đường Nông Cống đến năm 2020 với các nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM,
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch vùng nguyên liệu
mía đường Nông Cống phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh và quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hoá đến
năm 2015 và định hướng 2020 đã được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá phê duyệt tại
Quyết định số 1190/QĐ-UBND ngày 23/4/2007; không chồng lấn diện tích đã quy hoạch
các cây trồng khác.
2. Xây dựng và phát triển vùng
nguyên liệu mía đường phải gắn với thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nâng
cao hiệu quả thu nhập trên một đơn vị diện tích, nâng cao thu nhập và đời sống
nhân dân trong vùng nguyên liệu. Hình thành và phát triển mối quan hệ liên kết
chặt chẽ, bền vững lâu dài giữa Công ty cổ phần mía đường Nông Cống với các địa
phương, các tổ chức, cá nhân trồng mía nguyên liệu trên cơ sở thoả thuận và hài
hoà lợi ích, hai bên cùng có lợi.
3. Kế thừa và phát huy tiềm
năng, lợi thế của vùng nguyên liệu hiện có; đồng thời đẩy mạnh thâm canh, áp dụng
công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng mía nguyên
liệu, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho nhà máy hoạt động ổn định và phát triển bền
vững, bảo vệ môi trường sinh thái; gắn phát triển vùng nguyên liệu mía đường với
tổ chức quản lý, thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm mía nguyên liệu.
4. Việc phát triển quy hoạch
vùng nguyên liệu mía phải theo quy hoạch đã được phê duyệt. Trong chỉ đạo thực
hiện quy hoạch vùng nguyên liệu mía đường Nông Cống phải phân định rõ trách nhiệm
của của các ngành; UBND các huyện, xã; doanh nghiệp và người trồng mía.
II. MỤC TIÊU
QUY HOẠCH
1. Mục tiêu chung
Rà soát, bổ sung quy hoạch nhằm
khắc phục tình trạng thiếu nguyên liệu mía cho chế biến đường hiện tại và lâu
dài đến năm 2020. Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ, tập trung thâm
canh tăng năng suất mía; đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho chế biến đường và
nhu cầu thị trường. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho
khâu quản lý được đồng bộ, góp phần phát triển sản xuất, bổ sung cho nhóm ngành
hàng chế biến, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động trong vùng quy
hoạch.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2015
- Tổng diện tích đất trồng mía
là 7.143,6 ha; trong đó: diện tích mía đứng 6.123,1 ha, diện tích mía luân
phiên 1.020,5 ha.
- Diện tích mía thâm canh chiếm
35% tổng diện tích mía vùng nguyên liệu.
- Năng suất mía nguyên liệu
toàn vùng bình quân đạt 75 tấn/ha trở lên, trong đó năng suất mía thâm canh đạt
100 tấn/ha.
- Chữ đường bình quân đạt 10,8
ccs trở lên.
b) Mục tiêu đến năm 2020
Tiếp tục đầu tư thâm canh tăng
năng suất, giảm dần diện tích mía ở các vùng xa nhà máy để giảm chi phí, tăng
hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh.
- Tổng diện tích đất trồng mía
là 6.000 ha; trong đó: diện tích mía đứng 5.150 ha, diện tích mía luân phiên
850 ha.
- Diện tích mía thâm canh chiếm
50% tổng diện tích mía vùng nguyên liệu.
- Năng suất bình quân toàn vùng
đạt trên 90 tấn/ha; trong đó năng suất mía thâm canh đạt 100 tấn/ha trở lên.
- Chữ đường bình quân đạt trên
11 ccs.
III. NHIỆM VỤ
QUY HOẠCH CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2020
1. Quỹ đất bố trí trồng mía
Quỹ đất quy hoạch để trồng mía
gồm: đất chuyên màu (đồi, bãi); đất có độ dốc thấp, đang canh tác các cây trồng
khác kém hiệu quả; đất rừng sản xuất nghèo kiệt; đất 1 vụ lúa, màu năng suất thấp,
kém hiệu quả.
Diện tích đất quy hoạch trồng
mía vùng nguyên liệu mía đường Nông Cống tại các huyện: Như Xuân, Như Thanh,
Nông Cống, Tĩnh Gia và xã Thái Hoà (huyện Triệu Sơn), xã Thiệu Thịnh (huyện Thiệu
Hoá). Tổng quỹ đất đầu kỳ quy hoạch là 7.143,6 ha; trong đó: diện tích đã trồng
mía nguyên liệu 4.692,5 ha, diện tích mở rộng thêm 2.451,1 ha.
2. Quy hoạch chi tiết phát
triển vùng mía nguyên liệu đến năm 2020
a) Đến năm 2015: Tổng diện tích
đất trồng mía 7.143,6 ha; trong đó diện tích mía đứng 6.123,1 ha, diện tích mía
luân phiên 1.020,5 ha; cụ thể tại các huyện như sau:
- Huyện Như Xuân: Tổng diện
tích đất trồng mía 1.874 ha, gồm: trên đất đang trồng mía 1.411 ha, diện tích mở
rộng thêm 463 ha (đất lúa màu 7 ha, đất chuyên màu 354 ha, đất nông nghiệp khác
102 ha). Trong đó, diện tích mía đứng 1.606,3 ha, diện tích mía luân phiên
267,7 ha.
- Huyện Như Thanh: Tổng diện
tích đất trồng mía 4.192,8 ha, gồm: trên đất đang trồng mía 2.622,2 ha, diện
tích mở rộng thêm 1.570,6 ha (đất lúa màu 119,5 ha, đất chuyên màu 138,1 ha, đất
rừng sản xuất nghèo kiệt 1.313 ha). Trong đó, diện tích mía đứng 3.593,8 ha, diện
tích mía luân phiên 599 ha.
- Huyện Nông Cống: Tổng diện
tích đất trồng mía 906,8 ha, gồm: trên đất đang trồng mía 624,2 ha, diện tích mở
rộng thêm 282,6 ha (đất lúa màu 10 ha, đất chuyên màu 217,6 ha, đất nông nghiệp
khác 55 ha). Trong đó, diện tích mía đứng 777,3 ha; diện tích mía luân phiên
129,5 ha.
- Huyện Tĩnh Gia: Tổng diện
tích đất trồng mía 46 ha, gồm: trên đất đang trồng mía 22,5 ha, diện tích mở rộng
thêm 23,5 ha (trên đất chuyên màu). Trong đó, diện tích mía đứng 39,4 ha; diện
tích mía luân phiên 6,6 ha;
- Xã Thái Hòa, huyện Triệu Sơn:
Tổng diện tích đất trồng mía 24 ha, gồm: trên đất đang trồng mía 3 ha, diện
tích mở rộng thêm 21 ha (trên đất lúa màu 10 ha, đất chuyên màu 11 ha). Trong
đó, diện tích mía đứng 20,6 ha; diện tích mía luân phiên 3,4 ha.
-
Xã Thiệu Thịnh, huyện Thiệu Hóa: Tổng diện tích đất trồng mía 100 ha; gồm: trên
đất đang trồng mía 9,6 ha, diện tích mở rộng thêm 90,4 ha (trên đất chuyên
màu). Trong đó, diện tích mía đứng 85,7 ha; diện tích mía luân phiên 14,3 ha.
b)
Đến năm 2020: Tổng diện tích đất trồng mía 6.000 ha;
trong đó diện tích mía đứng 5.150 ha, diện tích mía luân phiên 850 ha; cụ thể tại
các huyện như sau:
- Huyện Như Xuân: Tổng diện
tích đất trồng mía 1.500 ha; trong đó diện tích mía đứng 1.287 ha, diện tích
mía luân phiên 213 ha
- Huyện Như Thanh: Tổng diện
tích đất trồng mía 3.600 ha; trong đó diện tích mía đứng 3.088 ha, diện tích
mía luân phiên 512 ha.
- Huyện Nông Cống: Tổng diện
tích đất trồng mía 900 ha; trong đó diện tích mía đứng 775 ha, diện tích mía
luân phiên 125 ha.
3. Quy hoạch sản xuất mía giống
Đất sản xuất mía giống được quy
hoạch tại 3 huyện trọng điểm của vùng nguyên liệu với diện tích 400 ha; cụ thể
như sau:
- Huyện Như
Xuân: 100 ha;
- Huyện Như
Thanh: 200 ha;
- Huyện Nông Cống:
100 ha.
IV. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Công tác triển khai thực
hiện và quản lý quy hoạch
- Sau khi rà soát, bổ sung quy
hoạch vùng nguyên liệu mía đường Nông Cống được phê duyệt, tiến hành công bố
công khai quy hoạch theo quy định của pháp luật.
- Không bố trí, quy hoạch các
cây trồng khác chồng lấn lên diện tích đất đã quy hoạch cho vùng nguyên liệu
mía đường Nông Cống.
- Công ty cổ phần mía đường
Nông Cống phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, xã vùng nguyên liệu để triển khai
thực hiện tốt quy hoạch.
2. Công tác quản lý, sử dụng
đất nông nghiệp
- Đẩy mạnh việc tích tụ, tập
trung đất đai để hình thành các vùng sản xuất lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho
đầu tư chăm sóc và vận chuyển sản phẩm; khuyến khích hình thành các tổ hợp tác,
hợp tác xã, trang trại trồng mía. Bố trí quỹ đất thuận lợi, thích hợp để sản xuất
mía giống cung cấp cho vùng nguyên liệu. Lựa chọn những vùng có điều kiện thuận
lợi và tăng cường đầu tư để hình thành, phát triển vùng sản xuất mía thâm canh.
Xây dựng chế độ canh tác hợp lý để bảo vệ và cải tạo đất trồng mía. Những vùng
đất đã bị bạc màu phải có chế độ luân canh bắt buộc để khôi phục độ phì của đất.
- Chuyển diện tích mía trên đất
có độ dốc trên 15o sang trồng các cây trồng khác (cao su, cây lâm
nghiệp,…); chuyển diện tích đất 1 vụ lúa, màu năng suất thấp, kém hiệu quả; diện
tích đất có độ dốc thấp đang canh tác các cây trồng khác nhưng hiệu quả kinh tế
thấp sang trồng mía thâm canh. Không quy hoạch đất trồng mía trên những diện
tích đất có độ dốc lớn hơn 15o. Việc chuyển đổi đất lúa, đất rừng
nghèo kiệt sang trồng mía theo quy hoạch phải được các cấp, các ngành quản lý,
giám sát chặt chẽ, phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục và được cấp có thẩm
quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
3. Tăng cường đầu tư, áp dụng
và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật để phát triển vùng mía nguyên liệu
- Nâng cao năng lực sản xuất
mía giống của trung tâm giống, đảm bảo cung ứng đủ các loại giống tốt, chất
lượng cao, phục vụ sản xuất. Tiếp tục du nhập, khảo nghiệm, chọn lọc giống phù
hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng, tiểu vùng trong vùng nguyên liệu; phục
tráng và nhân nhanh giống đạt tiêu chuẩn cung cấp cho sản xuất đại trà. Phấn đấu
đến năm 2015, toàn vùng nguyên liệu mía đường Nông Cống có 80% diện tích mía trồng
bằng các giống mới, năng suất, chất lượng cao. Công ty cổ phần mía đường Nông Cống
chủ động bố trí cơ cấu giống chín sớm, chín trung bình, chín muộn, phù hợp với
điều kiện đất đai và kế hoạch chế biến của nhà máy.
- Tăng cường đầu tư, củng cố và
hoàn thiện hệ thống các công trình thuỷ lợi; hệ thống giao thông nội vùng phục
vụ sản xuất mía nguyên liệu. Hoàn thành việc cơ giới hoá khâu làm đất, từng bước
đẩy mạnh cơ giới hoá các khâu chăm sóc và thu hoạch.
- Xây dựng và áp dụng quy trình
kỹ thuật thâm canh hợp lý; áp dụng hệ thống quản lý dinh dưỡng tổng hợp và quản
lý dịch hại tổng hợp trong trồng và chăm sóc mía; xây dựng và mở rộng mô hình
áp dụng công nghệ cao trong thâm canh mía; tăng cường đầu tư, đổi mới công nghệ
để nâng cao năng suất, hiệu quả trong sản xuất, chế biến, giảm chi phí đầu vào,
hạ giá thành sản phẩm.
- Tăng cường đào tạo cán bộ, đảm
bảo đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình độ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
cho sản xuất mía trong thời kỳ hội nhập. Thường xuyên mở các lớp tập huấn để hướng
dẫn, phổ biến quy trình kỹ thuật, tiến bộ kỹ thuật mới trong thâm canh mía cho
các hộ trồng mía nguyên liệu.
4. Rà soát, bổ sung chính
sách phát triển vùng nguyên liệu và thực hiện việc ký kết hợp đồng theo đúng
quy định
- Công ty cổ phần mía đường
Nông Cống nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các hộ trồng mía
đầu tư thâm canh, tăng năng suất, chất lượng mía nguyên liệu, đảm bảo cung cấp
đủ, ổn định nguyên liệu cho nhà máy chế biến.
- Lồng ghép việc phát triển
vùng nguyên liệu với các chương trình, dự án khác để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng,
hỗ trợ đảm bảo đời sống cho nhân dân vùng mía nguyên liệu; góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh trật tự khu vực nông thôn miền núi.
- Thực hiện tốt việc ký kết hợp
đồng kinh tế giữa Công ty với các tổ chức, cá nhân sản xuất mía nguyên liệu
theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và đảm bảo hài hoà lợi ích giữa
các bên.
5. Vốn đầu tư phát triển
vùng nguyên liệu
Nguồn vốn đầu tư phát triển
vùng nguyên liệu được huy động từ nguồn vốn của các hộ, doanh nghiệp trồng mía;
vốn của Công ty cổ phần mía đường Nông Cống; vốn liên doanh, liên kết giữa các
đơn vị; vốn tín dụng và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. UBND các huyện trong vùng
quy hoạch, trên cơ sở quy hoạch vùng nguyên liệu mía đường Nông Cống đã được
phê duyệt, xây dựng kế hoạch phát triển mía nguyên liệu của địa phương phù hợp
với quy hoạch chung của vùng. Không quy hoạch, bố trí các cây trồng khác chồng
lấn lên diện tích đất đã quy hoạch cho vùng mía nguyên liệu khi chưa được cấp
có thẩm quyền chấp thuận. Phối hợp chặt chẽ với Công ty cổ phần mía đường Nông
Cống quản lý, triển khai thực hiện tốt các giải pháp, nội dung quy hoạch; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện kế hoạch trồng mía
và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
2. Công ty cổ phần mía đường
Nông Cống phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện vùng nguyên liệu
và các ngành, đơn vị có liên quan cụ thể hóa các giải pháp, nội dung quy hoạch
nêu trên; phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã
hội và nghề nghiệp trong vùng tổ chức thực hiện xây dựng vùng nguyên liệu theo
tiến độ quy hoạch; xây dựng cơ chế, chính sách để phát triển vùng nguyên liệu ổn
định, bền vững; tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg
ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khuyến khích sản xuất, tiêu thụ
nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng; thực hiện đầy đủ các điều khoản của hợp đồng;
chịu trách nhiệm bao tiêu mía nguyên liệu do công ty đã đầu tư thuộc vùng quy
hoạch; phối hợp với các cơ quan quản lý, cơ quan nghiên cứu xây dựng chế độ
canh tác hợp lý, chế độ luân canh bắt buộc phù hợp với điều kiện sinh thái, thổ
nhưỡng, kinh tế - xã hội của từng vùng, tiểu vùng trong vùng nguyên liệu của
công ty để đảm bảo vùng nguyên liệu phát triển bền vững.
3. Các sở, ban, ngành:
a) Sở Nông nghiệp và PTNT phối
hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện vùng nguyên liệu và các đơn vị có
liên quan tổ chức công bố công khai quy hoạch; tăng cường thực hiện công tác quản
lý nhà nước về quy hoạch; cụ thể hoá và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện quy hoạch; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch về UBND tỉnh.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện vùng nguyên liệu
tăng cường công tác quản lý nhà nước, giám sát quá trình thực hiện quy hoạch, kịp
thời phát hiện những sai phạm, bất hợp lý trong quá trình thực hiện quy hoạch để
nhắc nhở, điều chỉnh, chấn chỉnh; hướng dẫn thực hiện việc chuyển đất lâm nghiệp,
đất trồng lúa sang trồng mía theo quy hoạch, đảm bảo đúng các quy định hiện
hành của pháp luật.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính trên cơ sở quy hoạch, chương trình dự án đầu tư, cơ chế chính sách đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt để bố trí, cân đối nguồn vốn đầu tư thực hiện
quy hoạch; lồng ghép các dự án, cơ chế chính sách phát triển kinh tế - xã hội
được triển khai trên địa bàn để phát triển vùng nguyên liệu mía. Các sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm
tham gia, tạo điều kiện thực hiện các giải pháp và nội dung quy hoạch, góp phần
thúc đẩy phát triển nông nghiệp.
4. Đề nghị các ngân hàng thương
mại, Ngân hàng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp, hộ gia đình được vay vốn phát triển vùng nguyên liệu, cải thiện
đời sống nhân dân.
5. Đối với diện tích đất rừng sản
xuất nghèo kiệt, diện tích đất lúa năng suất, hiệu quả kém được quy hoạch trồng
mía, trước khi triển khai kế hoạch trồng mía phải có ý kiến chấp thuận bằng văn
bản của cấp có thẩm quyền. Các tổ chức, cá nhân không tự chuyển đổi đất đã quy
hoạch là đất rừng, đất đã quy hoạch các cây trồng khác sang trồng mía khi chưa
có quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
Chủ tịch UBND các huyện trong vùng nguyên liệu mía đường Nông Cống; Tổng Giám đốc
Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ (để
t/h);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- Thường trực: Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Lưu: VT, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|