Quyết định 36/2012/QĐ-UBND phân công, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị, cấp giấy phép xây dựng công trình đường dây ngầm, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu | 36/2012/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 01/10/2012 |
Ngày có hiệu lực | 10/10/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Người ký | Lê Hữu Lộc |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2012/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 01 tháng 10 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ CUNG CẤP DỮ LIỆU VỀ CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ, CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG DÂY NGẦM, ĐƯỜNG ỐNG NGẦM, HÀO VÀ CỐNG, BỂ KỸ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 59/TTr-SXD ngày 24/7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân công, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị, cấp giấy phép xây dựng công trình đường dây ngầm, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Bình Định như sau:
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cơ sở dữ liệu công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn tỉnh.
b. Chủ trì soạn thảo văn bản hướng dẫn về quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu công trình ngầm trình UBND tỉnh phê duyệt.
c. Lập kế hoạch và tổng hợp kế hoạch hàng năm về thu thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm (bao gồm cả các dự án đang triển khai thi công xây dựng có thời gian thi công trên 3 năm) của các đô thị trên địa bàn tỉnh để xây dựng cơ sở dữ liệu công trình ngầm trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện, đồng thời rà soát, bổ sung cập nhật dữ liệu theo định kỳ.
d. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm.
đ. Cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng đường dây, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật cấp I, II (trừ các công trình đã giao cho Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh cấp giấy phép).
e. Tổ chức lưu trữ hồ sơ cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
g. Tổng hợp, báo cáo tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn về Bộ Xây dựng theo định kỳ.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh:
a. Lập kế hoạch hàng năm về thu thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm trong Khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý để xây dựng cơ sở dữ liệu trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện, đồng thời rà soát, bổ sung cập nhật dữ liệu theo định kỳ.
b. Quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm trong Khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý; cung cấp dữ liệu công trình ngầm cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
c. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm trong Khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý.
d. Cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng đường dây, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật trong Khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý.
đ. Tổ chức lưu trữ hồ sơ cơ sở dữ liệu công trình ngầm trong Khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
e. Báo cáo tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm về Sở Xây dựng theo định kỳ hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
3. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã, thành phố:
a. Lập kế hoạch hàng năm về thu thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm trên địa bàn quản lý (trừ công trình trong Khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp đã giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh quản lý) để xây dựng cơ sở dữ liệu trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện, đồng thời rà soát, bổ sung cập nhật dữ liệu theo định kỳ.
b. Quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị trên địa bàn; cung cấp dữ liệu công trình ngầm cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.