ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
08/2011/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 01 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CƠ
SỞ DỮ LIỆU CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản của Quốc hội số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số
39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm
đô thị;
Căn cứ Thông tư số
11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu
công trình ngầm đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 258/TTr-SXD ngày 01/6/2011 về việc ban hành Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về quản lý và phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu
công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và
phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3:
Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
Tuyên Quang; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; Báo cáo
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc và các Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Các phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Chuyên viên khối NCTH;
- Lưu VT. (Th-250).
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG TRÌNH NGẦM
ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2011 của
UBND tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về quản
lý và phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
2. Các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài khi tham gia các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, cung cấp,
sử dụng cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang phải
tuân theo Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý
1. Các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài tham gia các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, cung cấp, sử
dụng cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ và đúng các quy định của Luật Xây dựng; Nghị định
số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm
đô thị; Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về
quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị và Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị, đầu tư xây
dựng trong phạm vi toàn tỉnh trên cơ sở phân cấp cho Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố thực hiện quản lý, bao gồm: Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị;
đầu tư xây dựng công trình ngầm đô thị và quản lý khai thác sử dụng.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm triển khai quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về
công trình ngầm đô thị, đầu tư xây dựng công trình ngầm đô thị trong phạm vi địa
giới hành chính do mình quản lý và theo phân cấp công trình.
4. Chủ đầu tư các dự án xây dựng
tại đô thị và khu dân cư phải tuân thủ theo quy hoạch không gian xây dựng ngầm
đô thị.
5. Khi xây dựng công trình ngầm
đô thị phải tuân thủ các quy định về quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị;
quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng ngầm; giấy phép xây dựng ngầm; chỉ giới xây dựng
và an toàn xây dựng.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ PHÂN CẤP QUẢN
LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ
Điều 3.
Xây dựng, quản lý, cung cấp dữ liệu và lưu trữ công trình xây dựng ngầm đô thị
và dấu mốc công trình
1. Xây dựng, quản lý, cung cấp dữ
liệu và lưu trữ công trình xây dựng ngầm đô thị.
1.1. Sở Xây dựng thực hiện việc
xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý thông tin chung về dữ liệu công trình xây dựng
ngầm đô thị trên địa bàn toàn tỉnh, cung cấp dữ liệu và lưu trữ công trình ngầm
đô thị thuộc cấp tỉnh quản lý trừ các công trình thuộc phạm vi của ngành giao
thông theo quy định.
1.2. UBND các huyện, thành phố
thực hiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý thông tin chung về dữ liệu công
trình ngầm đô thị thuộc cấp huyện, thành phố quản lý.
1.3. Các tổ chức, cá nhân đang
quản lý công trình ngầm đô thị có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho cơ quan quản
lý tại địa phương để tổng hợp, theo dõi, quản lý.
2. Dấu mốc công trình: Đối với
các công trình ngầm theo tuyến có kích thước nhỏ (hào kỹ thuật) để lắp đặt các
đường dây, cáp và các đường ống kỹ thuật phải có chi tiết kỹ thuật đánh dấu mốc
(sứ hoặc bê tông) nổi dọc theo tuyến công trình.
Điều 4. Thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị
1. Tất cả các công trình ngầm đô
thị không phân biệt loại công trình; quy mô đầu tư; nguồn vốn đầu tư trước khi
khởi công xây dựng chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng theo quy định (mẫu đơn
đề nghị được cấp phép xây dựng tại phụ lục kèm theo Nghị định số 39/NĐ-CP ngày
07/4/2010).
2. Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền
cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng ngầm,
đường dây ngầm, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật từ cấp I đến cấp IV.
- Các công trình xây dựng ngầm,
đường dây ngầm, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật cấp I, cấp II trước
khi cấp giấy phép xây dựng phải có ý kiến đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các công trình xây dựng ngầm,
đường dây ngầm, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật cấp III, cấp V trước
khi cấp giấy phép xây dựng phải thống nhất bằng văn bản với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố.
Điều 5.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về cơ sở dữ liệu công trình ngầm của các đô thị
trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện trách nhiệm của Sở
theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị.
3. Thông báo với chủ sở hữu (hoặc
đại diện chủ sở hữu) công trình ngầm trong phạm vi quản lý của ngành đã được
phân cấp theo Quy định này về thời hạn phải cung cấp hồ sơ lưu trữ cơ sở dữ liệu
công trình ngầm theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 Thông tư số
11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu
công trình ngầm đô thị.
4. Quản lý, lưu trữ cơ sở dữ liệu
và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị trong phạm vi các phường, thị trấn,
cụm/khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư mới trên địa bàn tỉnh.
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
1. Phối hợp với các đơn vị trực
thuộc Bộ, Ngành trung ương và chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan của tỉnh
quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị thuộc phạm vi các tuyến đường quốc
lộ, đường cao tốc, đường tỉnh trên địa bàn tỉnh; cung cấp dữ liệu công trình ngầm
đô thị cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
2. Lập kế hoạch hàng năm về thu
thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm đô thị theo phạm vi quản lý để
xây dựng cơ sở dữ liệu trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện, đồng thời
rà soát, bổ sung cập nhật dữ liệu theo định kỳ.
3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ cơ sở dữ
liệu công trình ngầm tại các đô thị thuộc phạm vi các tuyến đường quốc lộ, đường
cao tốc, đường tỉnh trên địa bàn tỉnh và theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Thông báo với chủ sở hữu (hoặc
đại diện chủ sở hữu) công trình ngầm trong phạm vi quản lý của ngành đã được
phân cấp theo Quy định này về thời hạn phải cung cấp hồ sơ lưu trữ cơ sở dữ liệu
công trình ngầm theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 Thông tư số 11/2010/TT-BXD
ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm
đô thị.
5. Báo cáo tình hình lập và quản
lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm của các đô thị theo phân cấp tại Quy định này
về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ.
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh quyết định bố trí kế hoạch vốn
đầu tư cho công tác thu thập, điều tra khảo sát, rà soát, bổ sung, cập nhật, bảo
trì và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị theo quy định của pháp luật
hiện hành. Kinh phí này được lấy từ ngân sách nhà nước của tỉnh.
Điều 8.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố
1. Thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị.
2. Tiến hành rà soát các công
trình ngầm đô thị hiện có trên địa bàn quản lý đã hoàn thành trước ngày Thông
tư số 11/2010/TT-BXD có hiệu lực, để hướng dẫn các chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ
sở hữu) lập cơ sở dữ liệu, cung cấp hồ sơ dữ liệu công trình ngầm đô thị theo
quy định; thông báo với chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) về thời hạn phải
cung cấp hồ sơ lưu trữ cơ sở dữ liệu công trình ngầm theo quy định tại điểm b
khoản 5 Điều 3 Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị.
3. Quản lý cơ sở dữ liệu công
trình ngầm đô thị trong địa giới hành chính do mình quản lý.
4. Định kỳ báo cáo tình hình lập
và quản lý về cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị thuộc địa bàn quản lý gửi Sở
Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 9.
Trách nhiệm của chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) công trình ngầm đô thị
1. Thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị.
2. Trường hợp Chủ sở hữu công
trình ngầm không cung cấp dữ liệu cho cơ quan quản lý theo phân cấp, nếu trong
quá trình quy hoạch, xây dựng đô thị gây ảnh hưởng công trình ngầm thì chủ sở hữu
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả, thiệt hại do việc không cung cấp dữ
liệu gây ra.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy
định này và các quy định hiện hành của Nhà nước về công trình ngầm đô thị trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 11.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc,
các đơn vị báo cáo kịp thời về Sở Xây dựng để hướng dẫn, giải quyết theo thẩm
quyền hoặc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.