Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 36/2007/QĐ-UBND Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ 785 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành

Số hiệu 36/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 21/09/2007
Ngày có hiệu lực 01/10/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tây Ninh
Người ký ***
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Giao thông - Vận tải

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
                          ******                          

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*****

Số: 36/2007/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 21  tháng  9  năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ 785

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khoá VII kỳ họp thứ 10 về mức thu và quản lý sử dụng tiền phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 1963/STC-NS  ngày  22 tháng 8 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí sử dụng đường bộ 785 thu được trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện đúng theo quy định.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị quản lý thu phí, sử dụng phí và đối tượng nộp phí có trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 


Nơi nhận:                                          
                                
- Chính phủ;                                                                                        
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TT.TU,HĐND,UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Sở Tài chính;
- Kho bạc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- TT Công báo tỉnh;
- Lưu: VP UBND tỉnh.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

 

 

QUY ĐỊNH

MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ 785
(Kèm theo Quyết định số 36 /2007/QĐ-UBND  ngày 21/9/2007 của UBND  tỉnh)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng nộp, đối tượng miễn thu và đơn vị thu phí:

1. Đối tượng thu, nộp phí:

Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dung tham gia giao thông đường bộ (dưới đây gọi chung là phương tiện tham gia giao thông đường bộ).

Tổ chức, cá nhân (người Việt Nam và người nước ngoài) có phương tiện tham gia giao thông đường bộ quy định thu phí thì phải chi trả phí sử dụng đường bộ theo Quy định này.

2. Đối tượng được miễn thu phí: Miễn thu phí sử dụng đường bộ đối với những trường hợp sau:

- Xe cứu thương, bao gồm cả các loại xe khác chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu.

-  Xe cứu hoả.

- Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp gồm: máy cày (kể cả máy cày có kéo rơ moóc không chở hàng hóa), máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa.

- Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão.

- Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh gồm: xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân.

+ Ngoài ra, đối với xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng còn bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm (dưới đây gọi chung là biển số màu đỏ) có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (không phải là xe vận tải thùng rỗng) như: công trình xa, cẩu nâng, téc, tổ máy phát điện... Riêng xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, mang biển số màu đỏ (không phân biệt có chở quân hay không chở quân).

+ Xe chuyên dùng phục vụ an ninh (dưới đây gọi chung là xe môtô, ôtô) của các lực lượng công an (Bộ Công an; Công an tỉnh, thành phố; Công an quận, huyện...) bao gồm:

[...]