BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
45/2006/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2006
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 63/2002/TT-BTC
NGÀY 24/7/2002 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
PHÍ VÀ LỆ PHÍ
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí
số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và
lệ phí (gọi tắt là Thông tư số 63/2002/TT-BTC), như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1, mục I, Thông tư số
63/2002/TT-BTC như sau:
“1. Thông tư này áp dụng đối với
việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí được quy định tại Danh mục chi tiết
phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí (gọi
tắt là Nghị định số 24/2006/NĐ-CP) do các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được nhà nước ủy quyền, tổ
chức khác và cá nhân (gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện”.
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2, mục I, Thông tư số
63/2002/TT-BTC như sau:
“2. Thông tư này không áp dụng đối
với các loại phí sau đây:
a) Các loại phí bảo hiệm: phí bảo
hiểm xã hội, phí bảo hiểm y tế và các loại phí bảo hiểm khác như phí bảo hiểm
tiềng ửi, phí bảo hiểm nhân thọ, phí bảo hiểm phi nhân thọ, phí tái bảo hiểm…;
b) Hội phí của các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp,
câu lạc bộ, như: Đảng phí, Công đoàn phí, Đoàn phí, hội phí của Hội Liên hiệp
thanh niên Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội đồng Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, các câu lạc
bộ; niên liễm, nguyệt liễm của các tổ chức trong và ngoài nước, như tổ chức Liện
hợp quốc, tổ chức Mã số vật phẩm quốc tế, tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế
(ICAO), tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO), các tổ chức quốc tế khu vực, tiểu khu vực,
các hiệp hội chuyên ngành…;
c) Những khoản có tên gọi là phí
nhưng là giá dịch vụ đã được quy định tại các văn bản pháp luật khác, như: cước
phí vận tải, cước phí bưu chính viễn thông, phí thanh toán, chuyển tiền của các
tổ chức tín dụng, phí truyền tải điện, phí phân phối điện, phí điều độ hệ thống
điện…“
3. Sửa đổi, bổ
sung điểm c, khoản 1, mục II,
Thông tư số 63/2002/TT-BTC như sau:
c) Thẩm quyền quy định đối với từng
khoản phí cụ thể được ghi trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo
Nghị định số 24/2006/NĐ-CP”.
4. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2, mục II, Thông tư số
63/2002/TT-BTC như sau:
“2. Đối với lệ phí
a) Việc phân cấp thẩm quyền quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với lệ phí như sau:
- Chính phủ quy định đối với một số
lệ phí quan trọng, có số thu lớn, có ý nghĩa pháp lý quốc tế;
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định
đối với một số khoản lệ phí gắn với chức năng quản lý hành chính nhà nước của
chính quyền địa phương, bảo đảm thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã hội
phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của địa phương.
- Bộ Tài chính quy định đối với những
lệ phí còn lại để áp dụng thống nhất trong cả nước.
Thẩm quyền quy định đối với từng lệ
phí cụ thể được ghi trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị
định số 24/2006/NĐ-CP.
b) Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung
Danh mục lệ phí; mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng thì các tổ chức,
cá nhân có ý kiến bằng văn bản về:
- Bộ Tài chính để Bộ Tài chính
trình Chính phủ xem xét, quyết định (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của
Chính phủ theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh phí và lệ phí) hoặc để Bộ Tài
chính nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời (đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền giải quyết của Bộ Tài chính);
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đối
với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của oHHJHộiHội đồng nhân dân cấp tỉnh”.
5. Bổ sung
thêm khoản 4 vào mục II, Thông tư số 63/2002/TT-BTC như sau:
“4. Trường hợp thực hiện điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định về khoản phí, lệ phí chưa có tên
trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số
24/2006/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân được thu phí, lệ phí có ý kiến bằng văn bản
về Bộ Tài chính để Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ quản lý, sử dụng tiền
phí, lệ phí thu được cho phù hợp với điều ước quốc tế đó”.
6. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2, phần A, mục III,
Thông tư số 63/2002/TT-BTC như sau:
“2. Các khoản chi phí để thực hiện
công việc, dịch vụ và thu phí, phục vụ cho việc xác định mức thu phí bao gồm:
a) Phí xây dựng, mua sắm, duy tu,
bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và định kỳ máy móc, thiết bị, phương tiện làm
việc… hoặc chi phí thuê ngoài thực phải trả cho những tài sản trực tiếp phục vụ
thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. Chi phí này được phân bổ theo mức độ
hao mòn của những tài sản trực tiếp phục vụ thực hiện công việc, dịch vụ và thu
phí.
b) Chi phí vật tư, nguyên, nhiên,
vật liệu sử dụng trong quá trình thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí;
c) Chi thanh toán cho cá nhân trực
tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội và công đoàn phí);
d) Chi phí khác liên quan trực tiếp
đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư
văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức
hiện hành”.
7. Sửa đổi, bổ
sung phần B, mục III, Thông tư số
63/2002/TT-BTC như sau:
“B- Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí được ấn định trước
bằng một số tiền nhất định đối với từng công việc quản lý nhà nước được thu lệ
phí, không nhằm mục đích bù đắp chi phí để thực hiện công việc thu lệ phí.
2. Căn cứ vào quy định tại điểm 1
nêu trên, tổ chức được thu lệ phí có trách nhiệm xây dựng mức thu kèm theo văn
bản đề nghị thu lệ phí gửi về:
a) Bộ Tài chính để Bộ Tài chính
trình Chính phủ xem xét ban hành (đối với những lệ phí thuộc thẩm quyền của
Chính phủ quy định) hoặc Bộ Tài chính sẽ nghiên cứu, ban hành (đối với những lệ
phí thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính quy định).
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
3. Mức thu lệ phí trước bạ thực hiện
theo quy định hiện hành của Chính phủ về lệ phí trước bạ và các văn bản hướng dẫn
thi hành”.
8. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4, phần C, mục III,
thông tư số 63/2002/TT-BTC như sau:
“4. Phần phí, lệ phí mà tổ chức thu
được sử dụng để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu
phí, lệ phí được chi dùng cho các nội dung sau đây:
a) Chi thanh toán cho cá nhân trực
tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ
cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ,
công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho
việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí như: văn phòng phẩm, vật
tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền
thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc,
dịch vụ, thu phí. Trường hợp tài sản cố định được sử dụng cho cả hoạt động quản
lý nhà nước hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh khác ngoài hoạt động thu phí thì
chi phí này có thể được phân bổ theo tỷ lệ giữa thời gian sử dụng tài sản cố định
vào từng loại hoạt động với tổng số thời gian sử dụng tài sản cố định hoặc phân
bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động thu phí với tổng doanh thu của cả hoạt
động thu phí và hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Mức trích khấu hai tài sản
cố định được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định;
d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc, dịch vụ
và thu phí, lệ phí;
đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho
cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí
trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3
(ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng
2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước,
sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại tiết a, b, c và d điểm này.
Hàng năm, tổ chức thu phí, lệ phí
phải lập dự toán thu, chỉ gửi: cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên, cơ
quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối vớit ổ chức thu là Ủy ban nhân dân
các cấp phải gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc nhà nước
nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí để kiểm soát chi theo quy
định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này; hàng năm phải quyết toán thu chi
theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí, lệ phí chưa chi
trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, phần C, Thông tư số 63/2002/TT-BTC như sau:
“5. Để nâng cao chất lượng, hiệu
quả công việc thu phí, lệ phí, tăng thu nhập cho người lao động, đối với các
đơn vị thu phí, lệ phí là cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, các đơn vị thu
phí, lệ phí là đơn vị sinh ngày thực hiện chế độ giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập, được sử dụng phần phí, lệ phí trích lại theo chế
độ quy định của từng khoản phí, lệ phí cho phù hợp với cơ chế tài chính áp dụng
đối với đơn vị mình (như: chi bổ sung thu nhập cho lao động, chi khen thưởng,
phúc lợi, trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập cho lao động trong đơn vị),
sau khi đảm bảo trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu
phí, lệ phí quy định tại điểm a, b, c và d, khoản 4, phần C, mục III, Thông tư
này”.
10. Sửa đổi,
bổ sung phần Đ, mục III, Thông
tư số 63/2002/TT-BTC như sau:
“Đ- Miễn, giảm phí, lệ phí
Việc miễn, giảm phí, lệ phí trong
một số trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị
định số 24/2006/NĐ-CP và khoản 3, khoản 4 Điều 14 Nghị định
số 57/2002/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. Việc miễn, giảm lệ phí trước bạ,
lệ phí tòa án, học phí, viện phí thủy lợi phí, phí giới ghiệu việc làm, phí thi
hành án, trong một số trường hợp nhất định được thực hiện theo quy định cụ thể
tại văn bản của Chính phủ về từng khoản phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
2. Miễn lệ phí hộ tịch về đăng ký
kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi cho người dân thuộc các dân tộc ở vùng sâu, vùng
xa. Miễn lệ phí hộ tịch về đăng ký khai sinh cho trẻ em của hộ nghèo. Miễn lệ
phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp cổ phần hóa khi
chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Miễn lệ phí cấp giấy
phép nhập khẩu một số thuốc chưa có số đăng ký dùng cho phòng chống dịch bệnh,
thiên tasi, thảm họa; thuốc viện trợ; thuốc phục vụ cho các chương trình mục
tiêu y tế quốc gia; thuốc nhập khẩu cho nhu cầu điều trị của bệnh viện trong
trường hợp đặc biệt; thuốc thử lâm sàng; thuốc đăng ký, trưng bày triển lãm, hội
chợ; nguyên liệu nhập khẩu làm thuốc. Miễn lệ phí cấp giấy phép xuất khẩu thuốc;
3. Miễn phí sử dụng cầu, đường bộ
đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe hai bán gắn máy, xe ba bánh gắn
máy khi lưu thông qua các trạm thu phí sử dụng cầu, đường bộ quốc lộ, không
phân biệt đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước, đường bộ do Nhà nước đầu
tư bằng vốn vay và thu phí hoàn vốn, đường bộ đầu tư bằng vốn liên doanh, đường
bộ đầu tư để kinh doanh hay các trạm thu phí sử dụng đường bộ được chuyển giao
quyền thu phí sử dụng đường bộ có thời hạn. Đối với các trường hợp miễn, giảm
phí sử dụng cầu, đường bộ, đò, phà khác được thực hiện theo văn bản hướng dẫn
riêng của Bộ Tài chính về phí sử dụng cầu, đường bộ, đò, phà;
4. Đối với một số trường hợp thật
cần thiết phải miễn, giảm phí, lệ phí do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
tình hình đặc điểm của từng thời kỳ, các tổ chức, cá nhân có đề nghị bằng văn bản
về Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
5. Những trường hợp miễn, giảm
phí, lệ phí quy định tại điểm này phải được công khai và niêm yết tại nơi thu
phí, lệ phí”.
11. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST3).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|