ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 357/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA LỰC LƯỢNG CÔNG AN VỚI CÁC CƠ QUAN, DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI TRONG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN NINH, TRẬT TỰ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật An ninh quốc gia ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày
27/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 35/2011/NĐ-CP
ngày 18/5/2011 của Chính phủ về biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia,
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội;
Căn cứ Nghị định 06/2013/NĐ-CP
ngày 09/01/2013 của Chính phủ quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 06/2014/NĐ-CP
ngày 21/01/2014 của Chính phủ về biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
tỉnh tại Tờ trình số
3256/TTr-CAT-PV11(AN) ngày 02/10/2015 và Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số
163/BC-STP ngày 13/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa lực lượng
Công an với các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong công
tác đảm bảo an ninh, trật tự.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 240/QĐ-UBND ngày 29/12/2010 của UBND tỉnh về quy định phối hợp công tác đảm
bảo an ninh, trật tự giữa lực lượng Công an với các cơ quan, doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Các cơ quan: Công an, Quân sự, Biên phòng, Cảnh sát PCCC, Tòa án, Kiểm
sát, THADS;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- PV11- Công an tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP, VHXH, CBTH;
- Lưu: VT, NC (ttrung600)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA LỰC LƯỢNG CÔNG AN VỚI CÁC CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI TRONG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN NINH, TRẬT TỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 357/QĐ-UBND
ngày 09/11//2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định về nội dung, nguyên tắc, trách
nhiệm phối hợp giữa lực lượng Công an với các cơ quan, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội, Hội nghề nghiệp
và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (gọi chung là các cơ quan,
doanh nghiệp) trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự.
Điều 2. Công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong quy chế này bao
gồm: An ninh chính trị; An ninh kinh tế; An ninh thông tin; An ninh nội bộ và
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh và an ninh, an toàn trong nội bộ cơ
quan, doanh nghiệp.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp
1. Việc phối hợp trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự phải bảo đảm
đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; tôn trọng chức năng,
nhiệm vụ của các bên tham gia; đảm bảo bí mật, chính xác thông tin trao đổi và
tạo điều kiện thuận lợi cho nhau để hoàn thành trách nhiệm của mỗi bên.
2. Công tác đảm bảo an ninh, trật tự
trong nội bộ cơ quan, doanh nghiệp phải phục vụ có hiệu quả các yêu cầu chính
trị, pháp luật, đối ngoại và phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ hội nhập
quốc tế và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Công tác đảm bảo an ninh, trật tự
trong cơ quan, doanh nghiệp là trách nhiệm của cấp ủy và
thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp. Lực lượng Công an có trách nhiệm tham mưu,
hướng dẫn thực hiện các mặt công tác đảm bảo an ninh, trật tự nhằm tạo môi
trường an ninh, trật tự ổn định, bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các cơ quan, doanh nghiệp.
4. Khi xử lý, giải quyết các vụ việc
liên quan đến an ninh, trật tự phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật,
thận trọng, linh hoạt, đảm bảo tôn trọng và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
5. Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng
việc phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự nhằm phục vụ mục đích tư lợi, cá nhân,
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
Điều 4. Nội dung phối
hợp
1. Phối hợp trong
công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân nâng cao
nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, ý thức trách nhiệm
trong công tác bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế,
an ninh thông tin, an ninh nội bộ và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
2. Phối hợp trong tham mưu, đề xuất
với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các văn bản chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo an ninh, trật tự
trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp trong xây dựng, ban hành
triển khai thực hiện các đề án, phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh, trật tự
trên địa bàn tỉnh nói chung, khu vực biên giới biển nói riêng và an ninh, an
toàn trong nội bộ cơ quan, doanh nghiệp.
4. Phối hợp trong
việc cung cấp, trao đổi thông tin; xác minh, điều tra và làm rõ các hành vi vi
phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp thực
hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh, nhất là
hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP VÀ LỰC LƯỢNG CÔNG AN
Điều 5. Trách nhiệm
của các cơ quan, doanh nghiệp
1. Chủ động xây dựng và tổ chức thực
hiện các nội dung, biện pháp, kế hoạch công tác đảm bảo an ninh, trật tự theo chức năng, phạm vi của cơ quan, doanh nghiệp quản lý. Thực
hiện nghiêm túc công tác quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao ý thức
cảnh giác và tinh thần trách nhiệm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động tự giác tham gia tích cực vào công tác phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn
những âm mưu, hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội
của các loại tội phạm; phòng, chống yếu tố “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ cơ quan, doanh nghiệp.
2. Thực hiện nghiêm túc các quy định
của Đảng, Nhà nước và của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có liên quan đến công tác
đảm bảo an ninh, trật tự; các Đề án, Phương án của Ủy
ban nhân dân tỉnh về đảm bảo an ninh, trật tự. Phối hợp trong
công tác phòng, chống tội phạm; giải quyết kịp thời, đúng quy định, quy trình
các tranh chấp, khiếu kiện, đình
công, lãn công theo thẩm quyền, chức năng được giao, không để phát sinh, tạo thành “điểm nóng” phức tạp về an
ninh, trật tự. Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan Công an thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, đấu tranh với các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và trật
tự, an toàn xã hội.
3. Triển khai thực hiện Nghị định số
06/2014/NĐ-CP, ngày 21/01/2014 của Chính phủ về biện pháp vận động quần chúng
bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Duy trì, củng cố,
phát triển các mô hình phòng, chống tội phạm; mô hình cơ quan, doanh nghiệp “tự
phòng”, “tự quản”, “tự bảo vệ”... về an ninh, trật tự.
Phối hợp thực hiện những chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền, phổ biến các chủ trương,
đường lối, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước và của Bộ Công an về an ninh, trật tự, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Bố trí
lực lượng bảo vệ đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng theo quy định của Chính
phủ quy định về lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.
Thực hiện nghiêm túc quy định của Chính phủ về quản lý
kinh doanh dịch vụ bảo vệ; quy định của Bộ Công an về khu dân cư, xã, phường,
thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh,
trật tự”.
Đẩy mạnh công tác
xây dựng và phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo quy định,
hướng dẫn của Bộ Công an, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh,
gắn với tích cực thực hiện có hiệu quả Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
theo quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các
quy định của Đảng, Nhà nước về công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, phòng,
chống nội gián phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế, các Quy định về quản lý cán
bộ, đảng viên ra nước ngoài và quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân có yếu tố
nước ngoài và các văn bản có liên quan khác.
Xây dựng, củng cố và phát huy sức
mạnh của các tổ chức Đảng, công đoàn và hội, đoàn thể quần chúng trong cơ quan,
doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp có công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành
công đoàn lâm thời, phải thành lập Hội đồng hòa giải lao
động cơ sở để giải quyết các tranh chấp lao động; thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách, đảm bảo điều kiện làm việc đối với người lao động, không để xảy ra
đình công, lãn công, gây phức tạp về an ninh, trật tự.
5. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước và các Quy định của pháp luật, của Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước. Chú trọng công tác tuyển dụng, bố
trí cán bộ có phẩm chất chính trị tốt, có trình độ năng lực phù hợp làm việc ở
các bộ phận cơ mật, trọng yếu. Chủ động phối hợp với cơ quan Công an trong thẩm
tra lý lịch trước khi đưa vào diện quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ chủ chốt, cán bộ
làm việc tại các bộ phận cơ mật, trọng yếu. Xây dựng nội quy, quy chế bảo vệ bí
mật Nhà nước, bảo vệ an toàn cơ quan, doanh nghiệp, phòng cháy, chữa cháy, quản
lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, bảo vệ môi trường…; khắc phục những sơ hở, thiếu sót không để tội phạm lợi dụng gây mất ổn
định về an ninh, trật tự tại cơ quan, doanh nghiệp.
6. Triển khai và thực hiện nghiêm các
quy định của Đảng, Nhà nước về đảm bảo an ninh, an toàn thông tin; về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
quản lý thuê bao di động trả trước và các văn bản khác có liên quan. Phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo Quyết định số
55/2014/QĐ-UBND, ngày 23/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Chấp hành tốt các quy định của Nhà
nước về cư trú, xuất nhập cảnh; quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện về
an ninh, trật tự; đảm bảo trật tự an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy;
bảo vệ môi trường; phòng, chống tham nhũng; quan hệ làm việc với tổ chức, cá
nhân có yếu tố nước ngoài. Thực hiện nghiêm Quy chế quản lý thống nhất các hoạt
động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
8. Thực hiện nghiêm túc Quy chế phối
hợp trong công tác cung cấp thông tin và quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá
thể hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Chủ động phát hiện, xử lý vụ việc
có liên quan đến an ninh, trật tự thuộc thẩm quyền trong
cơ quan, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
9. Phối hợp thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về đảm bảo an ninh, trật tự của cơ
quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, qua đó tham mưu chấn chỉnh và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm
của lực lượng Công an
1. Có trách nhiệm tham mưu, hướng dẫn
và phối hợp với các cơ quan, doanh nghiệp triển khai thực hiện các chỉ thị,
nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của Bộ Công an về công tác đảm
bảo an ninh, trật tự. Chú trọng công tác phối hợp kiểm tra, hướng dẫn, kịp thời
phát hiện đề nghị chấn chỉnh, khắc phục những vấn đề hạn chế, sơ hở, thiếu sót
trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự. Xác minh, điều tra
và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự trong các cơ quan, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Chủ động phối hợp chặt chẽ với cấp
ủy, Thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp làm tốt công tác phát động phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, gắn với việc thực hiện có hiệu quả công tác
phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chương trình quốc gia phòng, chống
tội phạm của Chính phủ. Hướng dẫn cơ quan, doanh nghiệp xây dựng, phát triển và
nhân rộng các mô hình phòng, chống tội phạm; mô hình cơ
quan, doanh nghiệp “tự phòng”, “tự quản”, “tự bảo vệ”... về an ninh, trật tự.
Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa
cháy của các cơ quan, doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức và năng lực công
tác, đảm bảo giải quyết được bước đầu các vụ việc phức tạp ngay tại cơ sở.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo thực hiện có hiệu quả các Đề án, Phương án về đảm bảo
an ninh, trật tự, không để xảy ra phức tạp về an ninh, trật tự trong nội bộ cơ
quan, doanh nghiệp. Chủ động tiến hành các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các
hoạt động vi phạm đường lối, chính sách, quy trình, quy định về xây dựng, phát
triển kinh tế của Đảng, Nhà nước. Tăng cường công tác đấu tranh chống tội phạm
về tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại, lừa đảo, trốn thuế, rửa tiền, tội
phạm môi trường, tội phạm công nghệ cao...
4. Thông báo kịp thời cho cơ quan,
doanh nghiệp về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm để
cơ quan, doanh nghiệp chủ động phòng, ngừa, có biện pháp ngăn
chặn; hướng dẫn cơ quan, doanh nghiệp xây dựng, triển khai thực hiện các phương
án, kế hoạch, nội quy, quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước, bảo vệ an toàn cơ quan,
doanh nghiệp; phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường, quản lý vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ...
5. Xây dựng và triển khai thực hiện
kế hoạch bảo vệ các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia; bảo
vệ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Đảng và chính quyền, đội ngũ cán bộ trí thức,
chuyên gia đầu ngành; chủ động tham mưu giải quyết nhanh chóng ngay từ cơ sở
các vụ, việc có liên quan đến an ninh, trật tự.
6. Chủ động phối hợp thanh tra, kiểm
tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự
tại cơ quan, doanh nghiệp, kịp thời phát hiện tham mưu chấn chỉnh sơ hở, thiếu
sót và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
Công an các đơn vị, địa phương và các
cơ quan, doanh nghiệp tổ chức quán triệt nghiêm túc, đầy đủ nội dung Quy chế
này. Phân công bộ phận, đơn vị thường trực, tham mưu, phục vụ Giám đốc Công an
tỉnh và lãnh đạo các cơ quan, doanh nghiệp kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện
và định kỳ sơ, tổng kết việc thực hiện.
Công an tỉnh chủ trì, thường xuyên
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở cơ quan, doanh nghiệp phối hợp thực
hiện, đồng thời làm tốt chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực
hiện đạt hiệu quả. Định kỳ sơ, tổng kết và đề xuất khen thưởng cho tổ
chức, cá nhân có thành tích xuất sắc.
Điều 8. Chế độ thông tin, báo
cáo và sơ kết, tổng kết
1. Định kỳ tháng 6 hàng năm, các đơn vị thường trực giao ban đánh giá và trao
đổi tình hình, kết quả công tác phối hợp đảm bảo an ninh,
trật tự để Công an tỉnh tập hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
định kỳ 02 năm một lần tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết việc thực hiện công tác phối hợp theo
Quy chế này.
2. Công an các đơn vị, địa phương và
các cơ quan, doanh nghiệp thường xuyên trao đổi thông tin, thông báo tình hình
có liên quan đến an ninh, trật tự để chủ động làm tốt công tác phòng ngừa và
đấu tranh với các loại tội phạm.
Khi xảy ra vụ việc phức tạp về an
ninh, trật tự, các cơ quan, doanh nghiệp phải trao đổi, cung cấp kịp thời, đầy
đủ những thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến các vụ việc xảy ra tại địa
bàn cơ quan, doanh nghiệp mình và tích cực phối hợp với cơ
quan Công an trong điều tra, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp
luật.
Điều 9. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong thực hiện Quy chế này được xem xét, khen thưởng theo các quy
định thi đua, khen thưởng hiện hành. Có hình thức biểu dương những tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc được khen thưởng trong việc
thực hiện Quy chế này.
2. Tổ chức, cá nhân trong phạm vi
trách nhiệm, quyền hạn được phân công mà không thực hiện phối hợp theo nội dung
Quy chế này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật thì
tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Kinh phí thực hiện
Các cơ quan, đơn vị tự đảm bảo nguồn
kinh phí theo dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm. Trường hợp thực hiện
các nội dung phối hợp có phát sinh những chi phí lớn, không tự đảm bảo được thì
đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ kinh phí để thực hiện. Nhiệm vụ chi
thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Quy chế này được quán triệt, tổ
chức thực hiện trong toàn lực lượng Công an và tất cả các cơ quan, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh, bảo đảm tính phối hợp đồng bộ và tập trung thống nhất trong
quá trình thực hiện.
2. Căn cứ Quy chế này và tình hình
thực tế, khi thấy cần thiết, các đơn vị chức năng Công an
tỉnh và cơ quan, doanh nghiệp ký kết Quy chế phối hợp trên một số lĩnh vực công
tác cụ thể, nhằm góp phần giữ vững an ninh, trật tự, phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của địa phương.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc phát sinh, các cơ quan, doanh nghiệp kịp thời phản ánh về Công an
tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.