CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 06/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 01 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ BẢO VỆ CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật an
ninh quốc gia ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về bảo vệ
cơ quan, doanh nghiệp,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với lực lượng bảo vệ tại các cơ
quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là
cơ quan, doanh nghiệp).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, doanh nghiệp
Việt Nam; doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp. Các cơ quan, doanh nghiệp do Công an nhân
dân và Quân đội nhân dân quản lý không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định
này.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
1. Tổ chức bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp do người đứng
đầu cơ quan, doanh nghiệp quyết định thành lập; chịu sự chỉ đạo, điều hành trực
tiếp của người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp và hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp
vụ bảo vệ của cơ quan Công an.
2. Tổ chức và hoạt động của lực lượng bảo vệ cơ
quan, doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng danh
nghĩa bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp để thực hiện hành vi trái pháp luật, xâm phạm
đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Nghiệp vụ bảo vệ
1. Nghiệp vụ bảo vệ là tổng hợp các biện pháp
chuyên môn trang bị cho lực lượng bảo vệ nhằm bảo đảm an ninh, trật tự và an
toàn cơ quan, doanh nghiệp. Biện pháp nghiệp vụ bảo vệ bao gồm:
a) Biện pháp hành chính;
b) Biện pháp quần chúng;
c) Biện pháp tuần tra, canh gác.
2. Bộ Công an quy định cụ thể các biện pháp nghiệp
vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 5. Huấn luyện nghiệp vụ bảo
vệ
Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ bảo vệ do Công an cấp
tỉnh hoặc cấp tương đương tổ chức và cấp giấy chứng nhận.
Điều 6. Tiêu chuẩn nhân viên bảo
vệ
Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên; có lý lịch rõ
ràng; phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học
phổ thông trở lên (đối với miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa có
trình độ học vấn tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên), có đầy đủ năng lực hành
vi dân sự và đủ sức khỏe đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ. Ưu tiên tuyển dụng lực
lượng bảo vệ là những người đã có thời gian công tác trong lực lượng Công an
nhân dân và Quân đội nhân dân.
Điều 7. Trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, doanh nghiệp và cán bộ, công nhân viên trong cơ quan, doanh nghiệp
1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, doanh
nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị:
a) Chịu trách nhiệm toàn diện về việc bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn tài sản của cơ quan, doanh nghiệp; chỉ đạo xây dựng, tổ
chức, kiểm tra thực hiện kế hoạch, nội quy bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp; chỉ đạo
lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp thường xuyên phối hợp với lực lượng Công
an, chính quyền địa phương trong việc triển khai kế hoạch, phương án bảo vệ;
xây dựng lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp trong sạch, vững mạnh;
b) Căn cứ yêu cầu, tính chất, quy mô của cơ quan,
doanh nghiệp để quyết định hình thức tổ chức lực lượng bảo vệ của cơ quan,
doanh nghiệp mình cho phù hợp; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nơi làm việc,
trang thiết bị, phương tiện nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động của lực lượng bảo vệ;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Công an có thẩm
quyền tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng
bảo vệ; tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Công
an về công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ quan, doanh nghiệp.
2. Người đứng đầu các tổ
chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước không được thuê dịch vụ bảo vệ thường
xuyên, lâu dài (trừ một số lĩnh vực theo quy định của Bộ Công an). Trong trường
hợp cần huy động lực lượng, phương tiện bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn hội
nghị, hội thảo hoặc trường hợp cần thiết khác, được thuê dịch vụ bảo vệ của các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo công việc hoặc thời vụ.
3. Người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp khác thực
hiện trách nhiệm quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này và Khoản
2 Điều 11 Nghị định này.
4. Cán bộ, công nhân viên trong cơ quan, doanh nghiệp
có trách nhiệm tham gia xây dựng, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng
bảo vệ thực hiện nhiệm vụ.
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Công
an
1. Quy định việc phối hợp với các cơ quan, doanh
nghiệp trong công tác quản lý và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tại
các cơ quan, doanh nghiệp.
2. Quy định nội dung huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ, mẫu
giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ, mẫu trang phục, phù hiệu, biển hiệu cho lực
lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ cho lực lượng
bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG BẢO VỆ CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP
Điều 9. Chức năng của lực lượng
bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
1. Tham mưu giúp cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, doanh
nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy, kế hoạch công tác bảo vệ; bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn cơ quan, doanh nghiệp; triển khai các yêu cầu công
tác bảo vệ theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan Công an có thẩm quyền.
2. Tổ chức thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ, biện
pháp công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn cơ quan, doanh nghiệp.
Điều 10. Nhiệm vụ của lực lượng
bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
1. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước,
tổ chức chính trị có nhiệm vụ:
a) Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định
của pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ của lực lượng Công an để phòng ngừa,
phát hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy bảo vệ
cơ quan, doanh nghiệp; kịp thời đề xuất với người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp
biện pháp xử lý;
b) Trực tiếp kiểm soát người ra vào cơ quan, doanh
nghiệp. Khi xảy ra các vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự và an toàn cơ
quan, doanh nghiệp phải tổ chức bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của cơ quan,
doanh nghiệp, cấp cứu nạn nhân, bắt người phạm tội quả tang và báo ngay cho cơ
quan Công an nơi gần nhất;
c) Thực hiện các quy định về công tác phòng cháy,
chữa cháy, giữ gìn trật tự công cộng;
d) Làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc trong cơ quan, doanh nghiệp; xây dựng cơ quan, doanh nghiệp an
toàn;
đ) Phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ
quan, doanh nghiệp đóng trong công tác nắm tình hình, bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn cơ quan, doanh nghiệp; đề xuất với người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp
xây dựng nội quy bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, kế hoạch, biện pháp phòng, chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong cơ quan, doanh nghiệp;
e) Thực hiện các quy định về quản lý vũ khí thô sơ,
công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại (nếu có); giúp người đứng
đầu cơ quan, doanh nghiệp trong việc phối hợp với cơ quan Công an để quản lý,
giáo dục người có tiền án, tiền sự, người chấp hành xong các biện pháp xử lý vi
phạm hành chính khác đang làm việc tại cơ quan, doanh nghiệp;
g) Phối hợp với các tổ chức quần chúng trong cơ
quan, doanh nghiệp tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao ý thức cảnh
giác cho mọi người; hướng dẫn các tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự, an toàn trong cơ quan, doanh nghiệp;
h) Thực hiện những nhiệm vụ cụ thể khác để bảo vệ
cơ quan, doanh nghiệp do người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp giao theo đúng
quy định của pháp luật.
2. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp khác thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, g, h Khoản 1 Điều này.
Điều 11. Quyền hạn của lực lượng
bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
1. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước,
tổ chức chính trị có quyền hạn sau:
a) Kiểm tra, đôn đốc các bộ phận, đơn vị và cán bộ,
công nhân viên trong cơ quan, doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật
về an ninh, trật tự và nội quy bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp;
b) Trong khi làm nhiệm vụ, được kiểm tra giấy tờ,
hàng hóa, phương tiện ra vào cơ quan, doanh nghiệp nếu có dấu hiệu vi phạm pháp
luật hoặc vi phạm nội quy của cơ quan, doanh nghiệp;
c) Tiến hành công tác xác minh những vụ, việc xảy
ra ở cơ quan, doanh nghiệp theo thẩm quyền mà người đứng đầu cơ quan, doanh
nghiệp giao hoặc theo yêu cầu của cơ quan Công an có thẩm quyền;
d) Từ chối thực hiện các yêu cầu trái pháp luật
trong khi thi hành nhiệm vụ bảo vệ và phải báo cáo cơ quan chức năng để xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp khác thực
hiện quyền hạn quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này.
Điều 12. Tổ chức lực lượng bảo
vệ cơ quan, doanh nghiệp
1. Tổ chức lực lượng bảo vệ tại các cơ quan, doanh
nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị nằm trong hệ thống tổ chức của các cơ quan,
doanh nghiệp; tùy theo yêu cầu, quy mô, tính chất của cơ quan, doanh nghiệp mà
thành lập phòng, ban, đội, tổ bảo vệ.
2. Tổ chức lực lượng bảo vệ tại các cơ quan, doanh
nghiệp khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc người đứng đầu cơ
quan, doanh nghiệp quyết định thành lập hoặc không thành lập, với hình thức phù
hợp yêu cầu, quy mô, tính chất của cơ quan, doanh nghiệp.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH,
TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG BẢÓ VỆ CƠ QUAN, DOANH
NGHIỆP
Điều 13. Chế độ, chính sách đối
với nhân viên bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị
1. Nhân viên bảo vệ khi hết thời hạn thử việc, được
đánh giá đạt yêu cầu thì được xem xét tuyển dụng, được hưởng lương và các quyền
lợi, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
2. Trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu bị thương, bị
hy sinh thì được xem xét và có thể được công nhận hưởng chế độ như thương binh,
liệt sĩ và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng và pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 14. Chế độ, chính sách của
nhân viên bảo vệ tại cơ quan, doanh nghiệp khác
Chế độ, chính sách của nhân viên bảo vệ tại các cơ
quan, doanh nghiệp khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc người đứng
đầu cơ quan, doanh nghiệp quyết định thông qua hợp đồng lao động trên cơ sở quy
định của pháp luật.
Điều 15. Trang bị phương tiện
đối với bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
1. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp được cấp
trang phục, trang bị và sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ theo quy định của
pháp luật.
2. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp được cấp
giấy chứng nhận, trang bị biển hiệu, băng chức danh và các phương tiện cần thiết
khác theo quy định để phục vụ công tác bảo vệ.
3. Bộ Công an quy định và hướng dẫn cụ thể về trang
bị phương tiện và quản lý, sử dụng trang bị phương tiện đối với lực lượng bảo vệ
cơ quan, doanh nghiệp theo quy định của Điều này.
Điều 16. Kinh phí hoạt động của
lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
1. Kinh phí hoạt động của lực lượng bảo vệ tại các
cơ quan, tổ chức được bảo đảm chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên của
các cơ quan, tổ chức đó.
2. Kinh phí hoạt động của lực lượng bảo vệ tại các
doanh nghiệp được tính trong chi phí quản lý của các doanh nghiệp.
3. Tài trợ, ủng hộ hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2013 và thay thế Nghị định số 73/2001/NĐ-CP
ngày 05 tháng 10 năm 2001 về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan,
doanh nghiệp.
2. Đối với các cơ quan, doanh nghiệp thuộc diện
không được thuê dịch vụ bảo vệ thường xuyên, lâu dài theo quy định của Nghị định
này, nhưng thực tế đã và đang có hợp đồng thuê dịch vụ bảo vệ thì khi hết thời
hạn hợp đồng đã ký, phải thực hiện đúng theo các quy định của Nghị định này.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn
chi tiết thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|