ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2014/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 11 năm
2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 08/2010/QĐ-UBND NGÀY 01 THÁNG 02 NĂM 2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP
ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 67/2012/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày
21 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với
các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác
công trình thủy lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BTC
ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi;
Căn cứ Thông tư số
21/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số quy
định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thủy lợi theo Nghị quyết số
57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010;
Căn cứ Quyết định số
56/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào
hệ thống công trình thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số
62/2007/QĐ-BNN ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc cấp giấy
phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, ban hành kèm
theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số
07/2007/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh về chính sách đầu tư hạ tầng nông nghiệp - nông thôn phục vụ chương trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2072/TTr-SNN ngày 03 tháng 10
năm 2014 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 2981/STP-VB ngày 02
tháng 6 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về
quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
ban hành kèm theo Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố. Cụ thể như sau:
1. Khoản 2, Điều
1 được sửa đổi như sau:
“2. Các công trình và hệ thống công
trình thủy lợi đã xây dựng được đưa vào quản lý khai thác như: hệ thống thủy lợi
kênh Đông Củ Chi, hệ thống thủy lợi Hóc Môn - Bắc Bình Chánh, hệ thống thủy lợi
N31A, hệ thống thủy lợi An Phú - Phú Mỹ Hưng và các công trình thủy lợi khác,
phục vụ tưới, tiêu thoát nước, cải thiện
môi trường, các công trình phòng, chống lụt, bão ở các quận, huyện đã được cấp
có thẩm quyền phân cấp quản lý.”
2. Bãi bỏ khoản
4, Điều 1.
3. Khoản 7, Điều
2 được sửa đổi như sau:
“7. Đơn vị quản lý khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi (sau đây gọi tắt là đơn vị quản lý khai thác), bao gồm:
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần; các tổ chức, đơn vị
sự nghiệp công lập; các tổ chức hợp tác
dùng nước và các tổ chức khác được cơ
quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi.”
4. Điều 3 được sửa
đổi như sau:
“Điều 3. Yêu cầu quản lý khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Mỗi hệ thống công trình thủy lợi
hoặc công trình thủy lợi phải do một tổ chức trực tiếp quản lý khai thác và bảo vệ theo quyết định phân cấp
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi phải bảo đảm tính hệ thống của công trình, không chia cắt theo địa giới hành chính, phạm vi lưu vực
phục vụ của công trình.
3. Việc khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi được đầu tư xây dựng từ mọi nguồn vốn đều phải tuân theo quy hoạch,
kế hoạch, quy trình, quy phạm, quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật và dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Việc khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi phải bảo đảm các yêu cầu phòng, chống suy thoái, thất thoát,
giảm chất lượng nguồn nước và các tác hại khác do nước gây ra, bảo đảm an toàn
công trình.
5. Công trình thủy lợi được khai
thác, sử dụng tổng hợp để phục vụ các ngành kinh tế quốc dân, quốc phòng an
ninh.”
5. Điều 4 được sửa
đổi như sau:
“Điều 4. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân trong việc bảo vệ tài nguyên nước, bảo vệ công trình thủy lợi
1. Chấp hành đầy đủ các quy định về
Luật Tài nguyên nước, Luật Đê điều, Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Sử dụng nước tiết kiệm, an toàn,
hiệu quả; thực hiện các biện pháp phòng, chống suy thoái, thất thoát, giảm chất
lượng nguồn nước.
3. Không gây cản trở hay gây thiệt hại
đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân có
liên quan.
4. Khi phát hiện công trình thủy lợi
bị xâm hại hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, người phát hiện có trách nhiệm ngăn chặn,
khắc phục nếu có thể thực hiện được, đồng thời báo ngay cho chính quyền địa
phương, tổ chức quản lý công trình nơi gần nhất để kịp thời xử lý theo quy định.
5. Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ công trình thủy lợi có trách nhiệm tham gia
xây dựng kế hoạch khai thác và phương án bảo vệ công trình.”
6. Điều 5 được sửa
đổi như sau:
“Điều 5. Bàn giao và đưa công trình
vào quản lý khai thác
1. Tất cả các công trình thủy lợi sau
khi xây dựng hoàn thành phải bàn giao cho đơn vị quản lý khai thác tiếp nhận
đưa vào sử dụng theo quy định.
2. Công trình thủy lợi được đầu tư bằng
ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước do doanh nghiệp nhà
nước quản lý khai thác và bảo vệ:
a) Hệ thống công trình thủy lợi lớn,
có kỹ thuật phức tạp hoặc đi qua địa bàn nhiều quận-huyện được giao cho Công ty
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý khai thác dịch vụ thủy lợi Thành phố
quản lý khai thác và bảo vệ: hệ thống thủy lợi Hóc Môn - Bắc Bình Chánh; hệ thống
thủy lợi kênh Đông - Củ Chi; hệ thống thủy lợi N31A; hệ thống thủy lợi An Phú -
Phú Mỹ Hưng và các công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu thoát nước, cải thiện môi trường. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định việc giao
các công trình thủy lợi này cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản
lý khai thác dịch vụ thủy lợi Thành phố quản lý khai thác và bảo vệ;
b) Các hệ thống công trình thủy lợi
khác và công trình phòng, chống lụt, bão, triều cường tại các quận - huyện được
giao cho Ủy ban nhân dân quận - huyện quản
lý. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận -
huyện quyết định bàn giao các công trình thủy
lợi và công trình phòng, chống lụt, bão, triều cường do địa phương đầu tư cho
đơn vị chuyên ngành trực thuộc quản lý khai thác và bảo vệ, trường hợp không có
đơn vị chuyên ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện quyết định bàn giao các công trình thủy lợi,
phòng, chống lụt, bão, triều cường do địa phương đầu
tư cho các phòng ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân phường - xã trực thuộc
quận - huyện để quản lý khai thác và bảo
vệ.
3. Công trình thủy lợi được xây dựng
bằng nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và vốn đóng góp của tổ chức, cá nhân sử dụng nước do Ủy ban nhân
dân Thành phố quyết định bàn giao cho đơn vị, tổ chức quản lý khai thác và bảo
vệ.
4. Công trình thủy lợi được xây dựng
bằng vốn của tổ chức, cá nhân do tổ chức, cá nhân đó quản lý khai thác và bảo vệ
theo quy định của pháp luật.
5. Việc giao công trình thủy lợi cho
đơn vị quản lý khai thác phải thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Xác định đúng giá trị tài sản tại
thời điểm chuyển giao;
b) Việc quản lý khai thác và bảo vệ
phải thực hiện theo quy định tại Điều 3 Chương I Quy định này;
c) Cán bộ phụ trách kỹ thuật, tham
gia quản lý công trình thủy lợi phải có
chứng chỉ về nghiệp vụ thủy lợi do cơ sở đào tạo thuộc ngành thủy lợi cấp hoặc
bằng tốt nghiệp từ trung học chuyên nghiệp ngành thủy lợi trở lên.”
7. Điều 6 được sửa
đổi như sau:
“Điều 6. Nhiệm vụ của đơn vị quản
lý khai thác
1. Điều tiết vận hành hệ thống công
trình hiệu quả, phục vụ đầy đủ, kịp thời, đúng tiến độ về dịch vụ tưới nước,
tiêu nước, cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, phòng chống cháy rừng, hạn chế ô nhiễm nguồn nước, ngăn chặn xâm nhập
mặn và cấp nước sinh hoạt, đồng thời thực hiện các biện pháp tiết kiệm nước.
2. Điều hòa, phân phối nước công bằng,
hợp lý, hiệu quả phục vụ sản xuất và đời sống, ưu tiên nước sinh hoạt; thực hiện
hợp đồng với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ từ công trình thủy
lợi.
3. Thực hiện phù hợp quy hoạch, kế hoạch,
quy trình, quy phạm, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, dự án đầu tư của hệ thống
công trình thủy lợi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân Thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân
quận, huyện) phê duyệt.
4. Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp
thời các sự cố; duy tu, bảo dưỡng, vận hành bảo đảm an toàn công trình; kiểm tra, sửa chữa công trình trước và sau mùa
mưa, lũ;
5. Làm chủ đầu tư trong việc duy tu,
sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi; duy trì, phát triển năng lực công
trình, bảo đảm công trình an toàn và sử dụng lâu dài;
6. Xây dựng hoặc tham gia xây dựng
quy trình vận hành công trình, quy trình điều tiết nước của hồ chứa, quy trình
vận hành hệ thống trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
7. Quan trắc, theo dõi thu thập các số
liệu theo quy định; nghiên cứu tổng hợp
và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; lưu trữ hồ sơ khai thác công trình thủy lợi;
8. Bảo vệ chất lượng nguồn nước;
phòng, chống suy thoái, thất thoát, giảm chất lượng nguồn nước; phòng, chống
lụt, bão, triều cường xâm nhập mặn và các tác hại khác do nước gây ra;
9. Tổ chức tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia xây dựng kế hoạch khai thác và phương án bảo vệ công trình;
10. Hàng năm, các đơn vị được giao quản
lý khai thác công trình thủy lợi thực hiện lập dự toán, cụ thể:
a) Các đơn vị quản lý thủy nông là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ,
đơn vị sự nghiệp có thu công lập do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập:
Lập kế hoạch tưới nước, tiêu nước, cấp nước theo từng diện tích, biện pháp tưới,
tiêu, dự toán kinh phí cấp bù do miễn thủy lợi phí, kinh phí hỗ trợ khác báo
cáo cơ quan có thẩm quyền giao kế hoạch. Dự toán của các đơn vị phải có thuyết
minh chi tiết theo từng biện pháp tưới tiêu, từng mức thu cho từng diện tích phù hợp với đặc thù của từng đơn vị.
Đối với đơn vị quản lý thủy nông do Thành phố quản lý gửi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính; Sở Tài chính tổng hợp dự toán
chi ngân sách địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định.
b) Đối với đơn vị quản lý thủy nông
do cấp huyện quản lý, công ty cổ phần: Lập kế hoạch về diện tích tưới nước,
tiêu nước, cấp nước theo từng biện pháp tưới, tiêu, diện tích được miễn thủy lợi
phí và dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù số thủy lợi phí được miễn gửi
cho Phòng Tài chính cấp huyện. Phòng Tài chính chủ trì phối hợp với Phòng Kinh
tế, Phòng Quản lý đô thị kiểm tra, rà
soát và tổng hợp dự toán báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
11. Phối hợp các đơn vị chức năng liên quan ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm
Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
12. Các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.”
8. Khoản 1, Điều 8
được sửa đổi như sau:
“1. Doanh thu của đơn vị quản lý khai
thác:
- Doanh thu từ hoạt động dịch vụ tưới
nước và tiêu nước: Là khoản tiền cấp bù
thủy lợi phí được miễn đã được nghiệm thu theo hợp đồng giữa đơn vị quản lý khai
thác và hộ dùng nước. Tiền thu tiền nước của các đối tượng không được miễn thủy
lợi phí.
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
khai thác tổng hợp công trình thủy lợi mang lại như: nuôi bắt thủy sản, kinh
doanh du lịch, phát điện, vận tải qua âu thuyền, cấp nước cho sản xuất công
nghiệp, sinh hoạt hoặc các hoạt động kinh doanh khác.
- Doanh thu từ các khoản hỗ trợ của
Nhà nước theo quy định như các khoản trợ cấp, trợ giá ... (không tính vào doanh
thu các khoản: Kinh phí hỗ trợ cho đại tu, nâng cấp công trình thủy lợi, khôi
phục công trình thủy lợi bị thiên tai, kinh phí hỗ trợ cho hai quỹ khen thưởng,
phúc lợi).
- Doanh thu khác: Là các khoản thu
các khoản nợ khó đòi đã được xóa nợ nay thu hồi được, khoản thu thanh lý, nhượng
bán tài sản, khoản thu do liên doanh liên kết, khoản thu do cho thuê tài chính,
khoản thu về tư vấn thiết kế, xây dựng
công trình và các khoản thu khác…”
9. Điều 9 được sửa
đổi như sau:
“Điều 9. Mức thu thủy lợi phí
1. Mức thu thủy lợi phí áp dụng đối với
công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định cụ thể
như sau:
a) Biểu mức thu thủy lợi phí đối với
đất trồng lúa và diện tích trồng rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cây trồng
hàng năm khác:
TT
|
Hệ thống công
trình
|
Mức thu thủy lợi
phí (đồng/ha/vụ)
|
Trồng lúa
|
Trồng mạ, rau,
màu, cây công nghiệp ngắn ngày.
|
1
|
Hệ thống công trình thủy lợi Kênh Đông - Củ
Chi
|
|
Tưới tiêu chủ động bằng trọng lực
|
930.000
|
372.000
|
|
Tưới tiêu chủ động một phần (bằng trọng lực)
|
558.000
|
223.200
|
|
Tưới tiêu bằng động lực
|
1.329.000
|
531.600
|
2
|
Hệ thống công trình thủy lợi Hóc Môn - Bắc
Bình Chánh và các công trình thủy lợi tưới tiêu theo triều
|
|
Tưới tiêu theo triều
|
651.000
|
260.400
|
b) Mức thủy lợi phí áp dụng đối với sản
xuất muối tính bằng 2% giá trị muối thành phẩm.
c) Mức thủy lợi phí áp dụng đối với hộ
nông dân nuôi trồng thủy sản là 600 đồng/m3 hoặc 250 đồng/m2
mặt thoáng/năm.
2. Mức thủy lợi phí quy định tại Điều
này là cơ sở để cấp bù cho đơn vị quản lý khai thác và được áp dụng từ ngày 01
tháng 01 năm 2013. Ngân sách Thành phố đảm bảo cấp bù thủy lợi phí được miễn vì
các khoản trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ tài chính theo quy
định của pháp luật.”
10. Khoản 1, Điều
10 được sửa đổi như sau:
“1. Biểu mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch
vụ từ công trình thủy lợi đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để phục vụ
cho các mục đích như sau:
TT
|
Đối tượng dùng
nước
|
Đơn vị tính
|
Biện pháp lấy
nước
|
Bằng động lực (trạm
bơm)
|
Tự chảy bằng trọng
lực (hồ chứa, kênh, cống)
|
1
|
Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu công
nghiệp
|
đồng/m3
|
1.800
|
900
|
2
|
Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi
|
đồng/m3
|
1.320
|
900
|
3
|
Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây
ăn quả, hoa và cây dược liệu
|
đồng/m3
|
1.020
|
840
|
4
|
Cấp nước để nuôi trồng thủy sản
|
đồng/m3
|
840
|
600
|
đồng/m2
mặt thoáng
|
250
|
5
|
Vận tải qua âu thuyền, cống của hệ thống thủy lợi:
|
|
|
- Thuyền, sà lan
|
đồng/tấn/lượt
|
7.200
|
- Các loại bè
|
đồng/m2/lượt
|
1.800
|
6
|
Sử dụng công trình thủy lợi kinh doanh du lịch, nghỉ
mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng)
|
tổng giá trị doanh
thu
|
12%
|
- Trường hợp lấy nước theo khối lượng
(m3) thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá
nhân sử dụng nước.
- Trường hợp cấp nước tưới cho cây
công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo
mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 80% mức thủy
lợi phí đối với đất trồng lúa cho một năm.”
11. Khoản 2, Điều
11 được sửa đổi như sau:
“2. Phạm vi miễn thủy lợi phí:
Miễn thủy lợi phí đối với tổng diện
tích mặt đất, mặt nước trong hạn mức giao đất nông nghiệp của các hộ gia đình,
cá nhân dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm
muối, bao gồm: đất, mặt nước được nhà nước giao; được thừa kế, cho, tặng; được
chuyển nhượng hợp pháp.
Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định diện tích miễn thủy lợi phí đối với đơn
vị quản lý khai thác của Thành phố.”
12. Khoản 1, Khoản
2, Điều 12 được sửa đổi như sau:
“1. Việc lập kế hoạch, giao dự toán,
cấp phát, quyết toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí được miễn, kinh phí hỗ trợ
tài chính đối với các đơn vị quản lý khai thác thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2009, Thông tư số 41/2013/TT-BTC
ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành có liên
quan.
2. Cấp kinh phí bù thủy lợi phí được
miễn cho các đơn vị quản lý thủy nông được
giao kế hoạch: Căn cứ vào dự toán ngân sách được duyệt và dự toán của đơn vị quản
lý thủy nông, cơ quan tài chính cấp kinh phí cho đơn vị quản lý thủy nông hai
(02) lần trong năm vào đầu quý cấp 60% tổng
kinh phí và đầu quý III cấp 40% kinh phí còn lại trên cơ sở báo cáo tình hình
thực hiện 6 tháng đầu năm, dự kiến thực hiện 6 tháng cuối năm và ước thực hiện
kế hoạch cả năm của đơn vị quản lý thủy nông. Việc cấp phát được thực hiện bằng
lệnh chi tiền.
Đơn vị quản lý khai thác chỉ được hỗ trợ trong phạm vi dự toán ngân sách đã
được phê duyệt. Trường hợp thực hiện vượt
dự toán được duyệt sẽ xử lý theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
quy định hiện hành.”
13. Điểm c, Khoản
1, Điều 15 được sửa đổi như sau:
“c) Kênh nội đồng phải có đường đi lại
để quản lý vận hành và duy tu, sửa chữa, phạm vi bảo vệ từ chân mái ngoài của
kênh trở ra mỗi bên tối thiểu 2m.”
14. Điểm đ, Khoản 2, Điều 16 được sửa đổi như sau:
“d) Xê dịch biển báo, mốc chỉ giới của
các công trình thủy lợi;”
15. Điều 17. được
sửa đổi như sau:
Điều 17. Cấp phép các hoạt động
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
“1. Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép, gia hạn, thay đổi thời
hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ, thu hồi giấy phép xả nước thải vào các hệ
thống công trình thủy lợi được quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy định này, với lưu lượng xả dưới 1.000 m3/ngày đêm.
2. Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình
chỉ, thu hồi giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi,
đê điều; cụ thể các trường hợp sau:
a) Xây dựng công trình mới hoặc nâng
cấp công trình đã có;
b) Khoan, đào điều tra, khảo sát địa
chất; khoan, đào thăm dò, thi công công trình khai thác nước dưới đất; khoan,
đào thăm dò, khai thác khoáng sản và
khoan, đào thăm dò, khai thác vật liệu xây dựng;
c) Trồng cây lâu năm thuộc loại rễ ăn sâu trên 1m;
d) Khai thác các hoạt động du lịch,
thể thao có mục đích kinh doanh; hoạt động nghiên cứu khoa học làm ảnh hưởng đến
vận hành, an toàn công trình và các hoạt động kinh doanh, dịch vụ;
e) Các hoạt động giao thông vận tải của
xe cơ giới trừ các trường hợp sau:
- Các loại xe mô tô hai bánh, xe mô
tô ba bánh, xe gắn máy, xe cơ giới dùng cho người tàn tật;
- Xe cơ giới đi trên đường giao thông
công cộng trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
- Xe cơ giới đi qua công trình thủy lợi
kết hợp đường giao thông công cộng có tải trọng, kích thước phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế của công trình
thủy lợi;
g) Xây dựng kho, bến, bãi bốc dỡ; tập
kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư phương tiện;
h) Xây dựng chuồng trại chăn thả gia
súc, nuôi trồng thủy sản;
i) Chôn phế thải,
chất thải;
k) Nổ mìn và các hoạt động gây nổ
không gây tác hại khác;
l) Xây dựng các công trình ngầm, bao
gồm: đường ống dẫn dầu, cáp điện, cáp thông tin, đường ống cấp thoát nước.”
16. Điều 18 được sửa đổi như sau:
“Điều 18. Quản lý nhà nước về khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi
Quản lý nhà nước về khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi thực hiện theo Điều 29 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày
28 tháng 11 năm 2003 và Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng
9 năm 2012 của Chính phủ, bao gồm các nội dung sau:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch,
kế hoạch chính sách về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn
Thành phố;
2. Chỉ đạo việc lập kế hoạch phòng,
chống úng, hạn trên địa bàn Thành phố;
3. Lập, trình duyệt, tổ chức thực hiện
các dự án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng
cấp hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn Thành phố theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
4. Hướng dẫn thi hành các quy định của
Chính phủ, các Bộ, ngành về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn Thành
phố;
5. Cấp, thu hồi giấy phép theo thẩm quyền đối với các hoạt động phải có phép
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn Thành phố;
6. Quyết định theo thẩm quyền các biện pháp xử lý trong trường hợp
công trình thủy lợi có nguy cơ xảy ra sự cố; thực hiện việc điều hòa, phân phối
nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn Thành phố trong trường hợp xảy ra
úng, hạn, ưu tiên nước sinh hoạt; tổng hợp
kế hoạch phòng, chống úng, hạn trong Thành phố;
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; tuyên truyền và phổ
biến pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn Thành phố;
8. Thực hiện các điều ước quốc tế
trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi trên địa bàn Thành phố mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc tham gia;
9. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu
phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi
thuộc Thành phố quản lý theo quy định của
pháp luật;
10. Thực hiện phân cấp quản lý cụ thể
các công trình thủy lợi theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
11. Giám sát việc xây dựng, ban hành
các định mức lao động, định mức kinh tế kỹ thuật cho đơn vị quản lý khai thác
công trình thủy lợi. Quyết định phương thức giao kế hoạch, đặt hàng cho các đơn
vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công
trình thủy lợi, duyệt dự toán, cấp phát, quản lý thanh quyết toán kinh phí cho
các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác
công trình thủy lợi.
12. Xây dựng dự toán cấp bù thủy lợi
phí hàng năm cho các đơn vị quản lý khai thác, trình Hội đồng nhân dân Thành phố
xem xét quyết định;
13. Giám sát việc thực hiện thu, chi,
thanh quyết toán các khoản hỗ trợ của ngân sách theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
14. Tổ chức sắp xếp lại các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa
bàn Thành phố theo chính sách thu thủy lợi phí quy định tại Nghị định số
67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ.”
17. Khoản 5, Điều
19 được sửa đổi như sau:
“5. Thanh tra chuyên ngành thủy lợi
có nhiệm vụ thanh kiểm tra theo thẩm quyền
việc chấp hành pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; giải quyết khiếu nại, tố cáo về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp
luật.”
18. Điều 20 được
sửa đổi như sau:
“Điều 20. Xử lý vi phạm
Các hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thủ tục xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều;
phòng, chống lụt, bão được quy định cụ thể tại Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão
và các quy định hiện hành có liên quan.”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Những nội dung
khác không được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này vẫn thực hiện theo Quy định
về quản lý khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Các Đoàn thể Thành phố;
- VPUB: PVP, các Phòng CV;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu : VT; (CNN-Tr) MH 150
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Liêm
|