ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1025/2013/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
10 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh
Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 56/TTr-SNN ngày 09/4/2013; số 85/TTr-SNN ngày
28/5/2013 về việc ban hành quy định về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên
địa bàn thành phố, Báo cáo thẩm định số 11/BCTĐ-STP ngày 04/4/2013; số 19/BCTĐ-STP
ngày 23/5/2013 của Sở Tư pháp về việc thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy
định về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở, ban,
ngành thành phố; Ủy ban nhân dân các huyện, quận; Giám đốc các Công ty trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Dương Anh Điền
|
QUY ĐỊNH
PHẠM
VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1025/2013/QĐ-UBND ngày 10/6/2013 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các địa phương, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến công tác bảo vệ, quản lý, khai thác công trình, hệ
thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Lưu lượng: Là thể tích nước chảy qua một mặt cắt
ướt của dòng chảy trong một đơn vị thời gian. Đơn vị tính là m3/giây.
2. Hồ chứa: Là công trình làm nhiệm vụ trữ nước để cấp
nước tưới cho một diện tích nhất định và thực hiện chức năng điều tiết lũ cho
một lưu vực nhất định.
3. Kênh chìm: Là kênh đào chìm, có mặt cắt chuyển nước
nằm dưới mặt đất tự nhiên.
4. Kênh nổi: Là kênh đắp hoặc xây nổi, có đáy kênh cao
hơn mặt đất tự nhiên
5. Phạm vi vùng phụ cận: Là phạm vi giáp công trình
thủy lợi được quy định áp dụng đối với từng loại công trình nhằm bảo vệ an toàn
cho công trình.
Chương II
PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI
Điều 3. Phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi, phạm vi vùng phụ cận của công trình thủy lợi.
1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm công trình
và vùng phụ cận.
2. Trong phạm vi vùng phụ cận của công trình thủy lợi,
việc sử dụng đất phải đảm bảo không gây cản trở cho việc vận hành và an toàn
công trình, phải có đường đi lại để quan trắc, theo dõi, quản lý và có mặt bằng
để tu bổ và xử lý khi có sự cố công trình;
3. Phạm vi vùng phụ cận của công trình thủy lợi được
quy định như sau:
a) Đối với đập và khu vực lòng hồ của các hồ chứa nước,
phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập được tính từ chân đập trở ra thực hiện theo Quy
định tại Điểm a, Điểm d, Khoản 3, Điều 25 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/04/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
khóa X.
b) Đối với kênh nổi có đắp bờ kênh, phạm vi vùng phụ
cận được tính từ chân mái ngoài của bờ kênh trở ra như sau:
- Kênh có lưu lượng lớn hơn 10m3/giây, phạm
vi vùng phụ cận là 3-5m;
- Kênh có lưu lượng nhỏ hơn 10m3/giây, phạm
vi vùng phụ cận là 2-3m;
- Đối với kênh xây hoặc kênh bê tông.
+ Đối với kênh có đắp đất bờ kênh: Phạm vi vùng phụ
cận được tính từ chân mái ngoài bờ kênh trở ra ứng với từng cấp lưu lượng;
+ Đối với kênh không đắp bờ kênh: Phạm vi vùng phụ cận
được tính từ mép ngoài của móng kênh trở ra ứng với từng cấp lưu lượng.
c) Đối với kênh chìm, phạm vi vùng phụ cận được tính
từ chân mái ngoài của bờ kênh trở ra như sau:
- Kênh có lưu lượng lớn hơn 30m3/giây, phạm
vi vùng phụ cận là 100m;
- Kênh có lưu lượng lớn hơn 20m3/giây đến
30m3/giây, phạm vi vùng phụ cận là 30m;
- Kênh có lưu lượng từ 10m3/giây đến 20m3/giây,
phạm vi vùng phụ cận là 20m;
- Kênh có lưu lượng từ 5 m3/giây đến 10m3/giây,
phạm vi vùng phụ cận là 5-10m;
- Kênh có lưu lượng nhỏ hơn 5m3/giây, phạm
vi vùng phụ cận là 2-5m;
d) Đối với những đoạn kênh, tuyến kênh có bờ kết hợp
làm đường giao thông, phạm vi vùng phụ cận thực hiện theo quy định chung về hành
lang bảo vệ công trình giao thông nhưng không được nhỏ hơn phạm vi vùng phụ cận
của công trình thủy lợi.
đ) Đối với các đoạn kênh đi qua các khu đô thị, khu
công nghiệp, trung tâm thị trấn, khu đông dân cư có nhà ở liền kề ven kênh, phạm
vi vùng phụ cận tối thiểu là 05m;
4. Đối với cống dưới đê việc phạm vi bảo vệ thực hiện
theo quy định của Luật Đê điều.
5. Đối với công trình thủy lợi đã thay đổi tiêu chuẩn,
quy mô, mục đích sử dụng hoặc đã được gia cố với tiêu chuẩn cao hơn thì vùng
phụ cận được phép điều chỉnh cho phù hợp với thực tế nhưng phải đảm bảo an toàn
và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Cắm mốc chỉ giới phạm vi
bảo vệ công trình thủy lợi
Việc cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi thực hiện theo Điều 4 Thông tư số 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24/7/2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn lập và phê duyệt Phương
án bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 5. Xử lý công trình, nhà ở
hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
1. Nhà ở, công trình trong phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi đã được đền bù, có quyết định thu hồi phải di dời.
2. Nhà ở, công trình hiện có nằm trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi ngoài quy định tại khoản 1 của Điều này thì phải di dời theo
Kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong thời gian chưa di dời, chủ
công trình có thể cải tạo, sửa chữa để đảm bảo tính mạng, tài sản của mình
nhưng không được nâng cấp, mở rộng quy mô diện tích. Khi có yêu cầu đầu tư xây
dựng, nâng cấp, mở rộng công trình thủy lợi, nhà nước sẽ thu hồi diện tích đất
trong phạm vi vùng phụ cận và người sử dụng đất được xem xét bồi thường, hỗ trợ
theo quy định của pháp luật.
3. Công trình, nhà ở không hợp pháp trong phạm vi
bảo vệ công trình thủy lợi thuộc diện phải di dời được xem xét hỗ trợ theo quy
định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của
các cấp, các ngành
1. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ các công
trình thủy lợi do địa phương quản lý; đồng thời thẩm định, trình duyệt và theo
dõi việc tổ chức thực hiện phương án bảo vệ các công trình thủy lợi do các Công
ty TNHH Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi quản lý.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của các Sở, ban, ngành có
liên quan:
Các Sở, ban, ngành của thành phố căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao trong lĩnh vực bảo vệ, quản lý, khai thác công trình thủy lợi tổ
chức thực hiện tốt Quy định này.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
quận (cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã):
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã
căn cứ quy định tại Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; Nghị định số 140/2005/NĐ-CP ngày 11/11/2005 của Chính phủ Quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi; các quy định hiện hành và điều kiện cụ thể của địa phương lập phương
án xử lý tháo dỡ, di chuyển hoặc tiếp tục sử dụng đối với nhà và các công trình
hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có công trình thủy lợi phối hợp với đơn vị quản lý công trình, tổ chức tuyên
truyền Pháp lệnh Khai thác công trình thủy lợi số: 32/2011/PL-UBTVQH10 ngày
10/4/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003
của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và
trước pháp luật khi để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất
thuộc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi do địa phương mình quản lý.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trực
tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi.
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác công
trình thủy lợi có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công
trình thủy lợi theo quy định hiện hành.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn
vướng mắc, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các đơn vị, cá nhân
trực tiếp quản lý công trình thủy lợi phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp./.