BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2013/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 11 tháng 4 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2012/NĐ-CP NGÀY
10/9/2012 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 143/2003/NĐ-CP NGÀY 28/11/2003
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH KHAI THÁC VÀ
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 67/2012/NĐ-CP
ngày 10/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (sau đây gọi tắt là Nghị định số
67/2012/NĐ-CP);
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Tài chính doanh nghiệp;
Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và
bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Chương I
MỨC THU THUỶ LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC
Điều
1. Mức thu thủy lợi phí, tiền nước
1. Mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước đối
với công trình thuỷ lợi được quy định tại khoản 1 và 2 Điều 19
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
1 Điều 1 Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương căn cứ vào quy hoạch hệ thống công trình thuỷ lợi của tỉnh đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều kiện cụ thể của từng công trình thủy lợi
và các hoạt động tương quan của từng hệ thống công trình thuỷ lợi để quyết định
mức thu cụ thể đối với các đối tượng dùng nước quy định tại tiết 5, tiết 7 và
tiết 8 Biểu mức thu tiền nước tại điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị
định số 143/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1
Nghị định số 67/2012/NĐ-CP.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương căn cứ vào quy hoạch hệ thống công trình thuỷ lợi của tỉnh đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kết cấu hệ thống công trình thủy lợi và hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để quy định vị trí cống đầu kênh
và biện pháp tưới, tiêu của tổ chức hợp tác dùng nước.Vị trí cống đầu kênh của
tổ chức hợp tác dùng nước là căn cứ để xác định phạm vi thủy lợi phí phải nộp
theo quy định của nhà nước và phí dịch vụ thủy lợi nội đồng, đồng thời là căn
cứ để phân định trách nhiệm quản lý và chi phí vận hành, duy tu, sửa chữa công
trình thủy lợi của các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi và các tổ
chức hợp tác dùng nước.
2. Quy định mức thủy lợi phí: Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào quy hoạch hệ thống
công trình thuỷ lợi của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kết cấu hệ
thống công trình thủy lợi; quy trình và biện pháp tưới, tiêu; diện tích đất
canh tác được tưới, tiêu ban hành Quyết định mức thu thuỷ lợi phí đối với từng diện
tích, biện pháp tưới tiêu để làm căn cứ lập dự toán kinh phí cấp bù thủy lợi
phí được miễn.
3. Căn cứ vào điều kiện kinh tế-xã hội
của địa phương và đặc điểm từng hệ thống công trình thủy lợi, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức trần phí dịch vụ lấy nước
của tổ chức hợp tác dùng nước tính từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội
đồng) do tổ chức hợp tác dùng nước và các tổ chức, cá nhân sử dụng nước thỏa
thuận (gọi tắt là phí dịch vụ thuỷ lợi nội đồng). Mức phí dịch vụ thuỷ lợi nội
đồng của các tổ chức hợp tác dùng nước không được cao hơn mức trần do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.
Chương II
ĐỐI
TƯỢNG, PHẠM VI MIỄN THUỶ LỢI PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ CẤP BÙ MIỄN THU THUỶ LỢI PHÍ
Điều 2. Đối tượng
miễn thuỷ lợi phí
1. Miễn thuỷ lợi phí đối với toàn bộ
diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, diện tích
đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít
nhất một vụ lúa trong năm bao gồm đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một
vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm
nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.
2. Miễn thủy lợi phí đối với toàn bộ
diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao; đất nông nghiệp được nhà nước giao
cho hộ nghèo.
Việc xác định hộ nghèo được căn cứ vào
chuẩn nghèo ban hành theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Miễn thủy lợi phí đối với diện tích
đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân nông dân được
Nhà nước giao hoặc công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được
thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân nông dân bao gồm:
những người có hộ khẩu thường trú tại địa phương; những người có nguồn sống
chính bằng sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn xác nhận là cư trú lâu dài tại địa phương nhưng chưa
có hộ khẩu thường trú; những hộ gia đình, cá nhân trước đây hoạt động trong các
ngành nghề phi nông nghiệp và có hộ khẩu thường trú tại địa phương nay không có
việc làm; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, công nhân và bộ đội nghỉ mất
sức hoặc nghỉ việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế hưởng trợ cấp
một lần hoặc hưởng trợ cấp một số năm về sống thường trú tại địa phương; con
của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân sống tại địa phương đến tuổi lao
động nhưng chưa có việc làm.
b) Hộ gia đình, cá nhân là xã viên hợp
tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông
trường quốc doanh (hoặc các công ty nông nghiệp chuyển đổi từ nông trường quốc
doanh) để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Việc giao khoán đất của hợp tác xã và
nông trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về việc giao
khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản
trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh.
c) Hộ gia đình, cá nhân là nông trường
viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông trường quốc doanh để sản xuất nông
nghiệp theo quy định của pháp luật.
Nông trường viên bao gồm: cán bộ, công
nhân, viên chức đang làm việc cho nông trường quốc doanh; hộ gia đình có người
đang làm việc cho nông trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn.
d) Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông
nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp tác
xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.
Các trường hợp
không thuộc diện miễn thuỷ lợi phí phải nộp thuỷ lợi phí theo quy định tại Nghị
định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ .
Điều 3. Phạm
vi miễn thu thuỷ lợi phí
Phạm vi thực hiện miễn thu thủy lợi
phí được tính từ vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công
trình đầu mối của công trình thuỷ lợi.
Điều 4. Các
tổ chức được ngân sách cấp bù kinh phí do thực hiện miễn thuỷ lợi phí
Các đơn vị làm
nhiệm vụ quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi được xây dựng theo quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi là đơn vị quản lý thuỷ
nông) thực hiện nhiệm vụ cấp nước, tưới nước, tiêu nước cho diện tích được miễn
thuỷ lợi phí được ngân sách cấp bù kinh phí do thực hiện miễn thuỷ lợi phí, bao
gồm:
1. Các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, công ty
cổ phần và các doanh nghiệp tham gia quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi có
giấy phép đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công
lập được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi gồm:
Trung tâm quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, Ban quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi, Trạm quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
3. Các tổ chức hợp tác dùng nước: Ban
quản lý thuỷ nông, tổ đường nước, đội thuỷ nông, hội dùng nước, hiệp hội dùng
nước, hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác được cơ quan có thẩm quyền quyết định
thành lập hoặc đồng ý cho thành lập, hoặc có giấy phép đăng ký kinh doanh, hoặc
được đại hội xã viên thông qua quy chế, điều lệ hoạt động.
4. Các tổ chức khác được cơ quan có
thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.
Điều 5. Mức
miễn thủy lợi phí, mức cấp bù thủy lợi phí được miễn
Mức miễn thuỷ lợi phí thực hiện theo
quy định tại tiết b điểm 5 Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
đã được sửa đổi tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 67/2012/NĐ-CP.
Mức cấp bù thuỷ lợi phí được miễn thực
hiện theo qui định điểm a khoản 2 Điều 19a
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 67/2012/NĐ-CP.
Điều 6. Nhiệm
vụ chi của ngân sách trung ương, ngân sách địa phương
1. Ngân sách
trung ương
a) Bảo đảm
100% số thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình
thuỷ lợi trung ương.
b) Hỗ trợ
100% kinh phí miễn thu thuỷ lợi phí tăng thêm so với kinh phí miễn thuỷ lợi phí
đã được cân đối ngân sách hàng năm theo Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 đối với các địa phương nhận bổ sung cân đối
từ ngân sách trung ương.
c) Hỗ trợ 50%
kinh phí miễn thu thuỷ lợi phí tăng thêm so với kinh phí miễn thuỷ lợi phí đã
được cân đối ngân sách hàng năm theo Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết về
ngân sách trung ương dưới 50%.
2. Ngân sách
địa phương
a) Đảm bảo
phần kinh phí miễn thuỷ lợi phí đã được cân đối ngân sách hàng năm được quy
định tại Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm
2011.
b) Đối với
các địa phương có thu điều tiết về ngân sách trung ương từ 50% trở lên, ngân
sách địa phương đảm bảo 100% thuỷ lợi phí được miễn tăng thêm cho các đơn vị
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi địa phương.
c) Đối với
các địa phương có thu điều tiết về ngân sách trung ương dưới 50%, ngân sách địa
phương đảm bảo 50% thuỷ lợi phí được miễn tăng thêm cho các đơn vị quản lý khai
thác công trình thuỷ lợi địa phương.
Chương III
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT ĐƯỢC MIỄN THUỶ LỢI PHÍ.
Điều 7. Trình
tự xác nhận đối tượng và diện tích đất được miễn thuỷ lợi phí
1. Đơn vị quản lý thuỷ nông phối hợp
với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào bản đồ giải thửa, hình thức
cấp nước, tưới nước, tiêu nước, hợp đồng cấp nước, tưới nước, tiêu nước giữa
đơn vị quản lý thuỷ nông với các Hộ dùng nước (bao gồm: UBND xã, phường, thị
trấn, hợp tác xã, tổ chức hợp tác dùng nước, giám đốc trạm trại thí nghiệm, giám
đốc nông trường hoặc ký trực tiếp với các hộ gia đình, cá nhân) để lập bảng kê
đối tượng và diện tích đất được tưới nước, tiêu nước được miễn thuỷ lợi phí
theo mẫu quy định tại phụ lục 1 kèm theo Thông tư
này.
Trường hợp các Hộ dùng nước là UBND
xã, phường, thị trấn, hợp tác xã, tổ chức hợp tác dùng nước, giám đốc trạm trại
thí nghiệm, giám đốc nông trường thì phải có bảng danh sách các hộ gia đình
dùng nước kèm theo để phục vụ cho việc theo dõi diện tích tưới, tiêu và nghiệm
thu thanh lý hợp đồng và thanh quyết toán kinh phí miễn thủy lợi phí.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đối
tượng được miễn thuỷ lợi phí cư trú kiểm tra, rà soát diện tích và xác nhận
diện tích miễn thủy lợi phí trong bảng kê do đơn vị quản lý thuỷ nông lập.
3. Sau khi lập bảng kê, đơn vị quản lý
thuỷ nông lập hồ sơ miễn thuỷ lợi phí để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
4.Việc xác định diện tích miễn thuỷ
lợi phí theo Nghị định số 67/2012/NĐ-CP dựa trên diện tích miễn thuỷ lợi phí đã
được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo Nghị định số 115/2008/NĐ-CP cộng thêm
phần diện tích rà soát tăng thêm của phần diện tích đất nông trường nhận khoán
theo Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ và đất
trạm trại thí nghiệm và phải hoàn thành trước ngày 30/6/2013.
5.Việc xác định diện tích miễn thuỷ
lợi phí theo Nghị định số 67/2012/NĐ-CP theo vùng miền núi được xác định theo
Quyết định phân vùng của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban dân tộc.
Hàng năm, nếu có biến động về diện
tích đất, mặt nước được miễn thuỷ lợi phí thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương ban hành quyết định điều chỉnh, bổ sung.
Điều 8. Thẩm
quyền quyết định diện tích miễn thuỷ lợi phí
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quyết định diện tích miễn thủy lợi phí đối với diện tích tưới nước, tiêu
nước và cấp nước tạo nguồn đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quyết định diện tích miễn thủy lợi phí đối với các diện
tích tưới nước, tiêu nước và cấp nước của các đơn vị quản lý thuỷ nông địa
phương.
Điều 9. Hồ sơ
để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định diện tích miễn thu thuỷ lợi phí
Hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định diện tích miễn thu thuỷ lợi phí gồm (các hồ sơ là các bản chính):
1. Đối với các Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Khai thác công trình thủy lợi do nhà nước sở hữu 100% vốn điều
lệ thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
1.1. Tờ trình của các Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thủy lợi do nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ đề nghị phê duyệt diện tích miễn thuỷ lợi phí;
1.2. Bảng kê diện tích tưới nước, tiêu
nước và cấp nước của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ với các đơn vị thủy nông địa phương;
1.3. Hợp đồng tưới nước, tiêu nước,
cấp nước của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ với các đơn vị thủy nông địa phương.
2. Đối với các đơn vị thủy nông địa phương:
2.1. Tờ trình của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đề nghị phê duyệt diện tích miễn thuỷ lợi phí theo từng
đơn vị quản lý thủy nông;
2.2. Bảng kê diện tích tưới nước, tiêu
nước và cấp nước cho từng Hộ dùng nước theo địa bàn có xác nhận của Uỷ ban nhân
dân quận, huyện, hoặc thị xã;
2.3. Hợp đồng (hoặc sổ bộ) tưới nước,
tiêu nước, cấp nước của các đơn vị quản lý thuỷ nông với các Hộ dùng nước (bao
gồm: UBND xã, phường, thị trấn, hợp tác xã, tổ chức hợp tác dùng nước, giám đốc
trạm trại thí nghiệm, giám đốc nông trường hoặc các hộ gia đình, cá nhân) để
lập bảng kê.
Bảng kê diện tích tưới nước, tiêu
nước, cấp nước kèm theo quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là căn cứ để đấu thầu,
giao kế hoạch hoặc đặt hàng cho các đơn vị quản lý thuỷ nông; là căn cứ để các
cơ quan nhà nước thực hiện giám sát việc phục vụ tưới nước, tiêu nước, cấp nước
của các đơn vị quản lý thuỷ nông; là căn cứ để lập dự toán kinh phí cấp bù tiền
miễn thuỷ lợi phí của các đơn vị quản lý thuỷ nông.
Chương IV
LẬP,
GIAO DỰ TOÁN.
Điều 10. Lập
dự toán
1. Đối tượng lập dự toán:
Gồm các đơn vị quản lý thuỷ nông được
quy định tại Điều 4 của Thông tư này, cụ thể như sau :
a) Các đơn vị quản lý thuỷ nông là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ,
đơn vị sự nghiệp có thu công lập do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập:
Lập kế hoạch tưới nước, tiêu nước, cấp nước theo từng diện tích, biện pháp
tưới, tiêu, dự toán kinh phí cấp bù do miễn thủy lợi phí, kinh phí hỗ trợ khác
báo cáo cơ quan có thẩm quyền giao kế hoạch. Dự toán của các đơn vị phải có
thuyết minh chi tiết theo từng biện pháp tưới tiêu, từng mức thu cho từng diện
tích phù hợp với đặc thù của từng đơn vị.
Đối với đơn vị quản lý thuỷ nông do
cấp tỉnh quản lý gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính; Sở
Tài chính tổng hợp dự toán chi ngân sách địa phương báo cáo Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Đối với đơn vị quản lý thủy nông trung
ương báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính; Bộ Tài
chính tổng hợp dự toán chi ngân sách trung ương.
b) Đối với đơn vị quản lý thuỷ nông do
cấp huyện quản lý, công ty cổ phần: Lập kế hoạch về diện tích tưới nước, tiêu
nước, cấp nước theo từng biện pháp tưới, tiêu và diện tích được miễn thuỷ lợi
phí và dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù số thuỷ lợi phí được miễn gửi
cho Phòng Tài chính cấp huyện. Phòng Tài chính huyện chủ trì phối hợp với Phòng
Nông nghiệp kiểm tra, rà soát và tổng hợp dự toán báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện.
c) Đối với các tổ chức hợp tác dùng
nước, đơn vị sự nghiệp có thu công lập được Nhà nước quyết định thành lập quản
lý một phần công trình nằm trong lưu vực hệ thống công trình thuỷ lợi do công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì dự
toán của tổ chức hợp tác dùng nước, đơn vị sự nghiệp có thu công lập được gửi
cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
để tổng hợp trong kế hoạch chung. Ngân sách nhà nước cấp khoản kinh phí
này cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu (bao
gồm cả phần công ty và tổ chức hợp tác dùng nước, đơn vị sự nghiệp
có thu công lập). Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán
khoản kinh phí cấp phát miễn thủy lợi phí theo quy định hiện hành.
2. Dự toán kinh phí cấp bù do miễn
thủy lợi phí:
Phương pháp lập dự toán hỗ trợ kinh
phí do miễn thuỷ lợi phí theo qui định của Luật ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.
Một số lưu ý khi lập dự toán:
a) Khi lập dự toán phải căn cứ vào
diện tích (hoặc m3 nước), mức thu theo từng biện pháp tưới tiêu phù hợp với quy
định miễn thủy lợi phí do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.
b) Dự toán kinh phí cấp bù do miễn
thuỷ lợi phí là một bộ phận trong kế hoạch tài chính của các đơn vị quản lý
thuỷ nông. Tuỳ thuộc mô hình tổ chức quản lý đơn vị quản lý thuỷ nông, kế hoạch
tài chính được lập theo quy định hiện hành của nhà nước.
3. Tổng hợp dự toán:
3.1. Phòng Tài chính huyện tổng hợp dự
toán bù do miễn thuỷ lợi phí của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý để báo cáo
Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, rà soát và gửi
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trong dự toán
ngân sách địa phương.
3.2. Đối với các tổ chức hợp tác dùng
nước, đơn vị sự nghiệp có thu công lập quản lý một phần công trình nằm trong
lưu vực hệ thống công trình thuỷ lợi do công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ gửi Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp chung.
3.3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán bù miễn thủy lợi phí
của các đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương gồm cả dự toán cấp bù thuỷ lợi phí
được miễn của tổ chức hợp tác dùng nước do cấp huyện quản lý ( theo mẫu biểu
phụ lục số 2, số 3 và số 4 kèm theo Thông tư này) để báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Dự toán kinh phí miễn thủy
lợi phí phân chia theo nguồn ngân sách trung ương đảm bảo, nguồn ngân sách địa
phương đảm bảo, nguồn ngân sách đã được cân đối tại ngân sách địa phương, nguồn
ngân sách tăng thêm:
a) Đối với các địa phương nhận trợ cấp
bù miễn thủy lợi phí 100% hoặc 50% từ ngân sách trung ương, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp, để báo cáo Bộ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ trong
đó cần nêu rõ tổng số kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí, kinh phí đã được cân
đối ngân sách địa phương theo Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán thường xuyên ngân
sách nhà nước năm 2011, kinh phí hỗ trợ tăng thêm theo Nghị định số 67/2012/NĐ-CP
.
b) Đối với địa phương không phải nhận
hoặc nhận một phần kinh phí bù miễn thủy lợi phí của ngân sách trung ương, dự
toán thuộc phần ngân sách địa phương cấp bù miễn thuỷ lợi phí được tổng hợp
chung trong dự toán ngân sách của địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phê chuẩn, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính.
3.4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp dự toán của các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương gửi Bộ Tài
chính để tổng hợp chung.
3.5. Bộ Tài chính tổng hợp dự toán cấp
bù miễn thuỷ lợi phí của các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương, dự toán cấp
bù miễn thuỷ lợi phí của các địa phương vào dự toán ngân sách trung ương để báo
cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.
3.6. Sau khi dự toán ngân sách nhà
nước được Quốc hội phê chuẩn, Bộ Tài chính phân bổ mức cấp bù, mức hỗ trợ cho
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương.
Điều 11. Giao
dự toán cho các đơn vị quản lý thuỷ nông thuộc diện giao kế hoạch
1. Căn cứ vào dự toán ngân sách địa
phương được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và thông báo mức hỗ trợ kinh
phí bù miễn thuỷ lợi phí của Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thực hiện giao dự toán cho các đơn vị thuỷ nông và kinh phí
miễn thuỷ lợi phí cho ngân sách cấp huyện.
Sở Tài chính làm đầu mối chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình UBND
tỉnh phân bổ kinh phí miễn thuỷ lợi phí cho từng đơn vị quản lý thuỷ nông và
các huyện.
2. Căn cứ vào quyết định của UBND
tỉnh, thành phố về kinh phí hỗ trợ miễn thuỷ
lợi phí, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao dự toán cho các đơn vị thuỷ nông thuộc
huyện quản lý trên cơ sở đề nghị của Phòng Tài chính và Phòng Nông nghiệp
huyện.
3. Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà
nước được Quốc hội phê duyệt và thông báo của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn giao kế hoạch cho các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương.
Việc giao dự toán
phải hoàn thành trước ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch.
Điều 12. Đặt
hàng dịch vụ thủy nông
Đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông
thuộc diện đặt hàng dịch vụ thủy nông thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hoặc cơ quan được uỷ quyền thực hiện ký hợp đồng đặt hàng với
đơn vị thủy nông theo quy định của pháp luật. Việc ký hợp đồng đặt hàng phải
hoàn thành trước ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch.
Đối với trường hợp công ty quản lý,
khai thác công trình thuỷ lợi và tổ chức hợp tác dùng nước cùng quản lý một
công trình thủy lợi mà ở đó công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi làm
nhiệm vụ tạo nguồn thì công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi ký hợp
đồng với các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý một phần công trình trong hệ
thống công trình do công ty và tổ hợp tác cùng quản lý.
Điều 13. Đấu
thầu dịch vụ thủy nông
Đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông
thuộc diện đấu thầu dịch vụ thủy nông thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hoặc cơ quan được uỷ quyền tổ chức đấu thầu và ký hợp đồng
giao thầu với đơn vị thủy nông theo quy định của pháp luật. Việc ký hợp đồng giao
thầu phải hoàn thành trước ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch.
Điều 14. Chế
độ báo cáo
1. Đối với đơn vị giao dự toán
Kết thúc năm, đơn vị được giao dự toán
phải báo cáo tình hình thực hiện dự toán cho cơ quan giao dự toán và cơ quan
tài chính (Bộ Tài chính đối với các đơn vị quản lý thủy nông trung ương, Sở Tài
chính đối với đơn vị quản lý thuỷ nông thuộc cấp tỉnh quản lý, Phòng Tài chính
đối với các đơn vị thuộc cấp huyện giao dự toán).
Báo cáo thực hiện dự toán là căn cứ để
quyết toán kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý thuỷ
nông.
2. Đối với đơn vị nhận đặt hàng
Kết thúc năm, cơ quan đặt hàng và đơn
vị nhận đặt hàng phải lập biên bản thanh lý hợp đồng đặt hàng. Biên bản thanh
lý hợp đồng đặt hàng là căn cứ để cơ quan đặt hàng thanh, quyết toán kinh phí
cho đơn vị nhận đặt hàng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù miễn
thuỷ lợi phí.
3. Đối với đơn vị nhận đấu thầu
Kết thúc năm, cơ quan được giao nhiệm
vụ đấu thầu và đơn vị nhận thầu phải tổ chức nghiệm thu dịch vụ thủy nông đã
đấu thầu, lập biên bản thanh lý hợp đồng giao nhận thầu. Biên bản thanh lý hợp
đồng giao nhận thầu là căn cứ để cơ quan tổ chức đấu thầu thanh, quyết toán
kinh phí cho đơn vị nhận đấu thầu và quyết toán kinh phí được ngân sách nhà
nước cấp bù miễn thuỷ lợi phí.
Chương V
CẤP
PHÁT,THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CẤP BÙ MIỄN THUỶ LỢI PHÍ
Điều 15. Cấp
phát, thanh toán kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí đối với các đơn vị thuỷ
nông thuộc diện giao kế hoạch
Cấp phát kinh phí miễn thuỷ lợi phí
đối với đơn vị quản lý thuỷ nông:
1. Căn cứ vào dự toán được giao, đơn
vị quản lý thuỷ nông phân bổ dự toán năm theo nội dung chi gửi cơ quan tài
chính để làm căn cứ cấp phát. Đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương gửi Bộ Tài
chính, đơn vị quản lý thuỷ nông cấp tỉnh
quản lý gửi Sở Tài chính, đơn vị thuỷ nông cấp huyện quản lý gửi Phòng Tài
chính huyện.
2. Việc cấp phát kinh phí thực hiện
theo Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, các
văn bản hướng dẫn liên quan. Cụ thể như sau:
Cấp phát kinh phí bù thuỷ lợi phí được
miễn tăng thêm của ngân sách trung ương cho địa phương, của ngân sách cấp tỉnh
cho ngân sách cấp huyện được xác định là khoản hỗ trợ có mục tiêu.
Cấp kinh phí bù thuỷ lợi phí được miễn
cho các đơn vị quản lý thuỷ nông được giao kế hoạch: Căn cứ vào dự toán ngân
sách được duyệt và dự toán của đơn vị quản lý thuỷ nông, cơ quan tài chính cấp
kinh phí cho đơn vị quản lý thủy nông hai (02) lần trong năm vào đầu quý I cấp
60% tổng kinh phí và đầu quý III cấp 40% kinh phí còn lại trên cơ sở báo cáo
tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm, dự kiến thực hiện 6 tháng cuối năm và ước
thực hiện kế hoạch cả năm của đơn vị quản lý thủy nông. Việc cấp phát được thực
hiện bằng lệnh chi tiền.
Điều 16. Cấp
phát, thanh toán kinh phí thuỷ lợi phí được miễn đối với các đơn vị quản lý
thuỷ nông thuộc diện đặt hàng
Việc thanh toán kinh phí miễn thuỷ lợi
phí đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông thuộc diện đặt hàng được căn cứ vào
hợp đồng đặt hàng ký giữa cơ quan đặt hàng và đơn vị nhận đặt hàng. Cơ quan tài
chính thanh toán kinh phí cho đơn vị nhận đặt hàng và thực hiện việc cấp phát
thanh toán bằng lệnh chi tiền. Cụ thể như sau: Ngay sau khi hợp đồng đặt hàng
được ký, cơ quan đặt hàng tạm ứng 50% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận
đặt hàng. Sau khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đạt 60% giá trị hợp
đồng, cơ quan đặt hàng ứng tiếp 40% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn
lại được thanh toán sau khi hợp đồng được nghiệm thu, thanh lý.
Đối với các tổ hợp tác dùng nước được
phân cấp quản lý một phần công trình trong hệ thống lưu vực công trình thuỷ lợi
do công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi quản lý, Công ty thực hiện
tạm ứng và thanh toán kinh phí cho các tổ hợp tác dùng nước theo hợp đồng ký
giữa 02 bên. Mức tạm ứng thanh toán theo tỉ lệ mà công ty được ngân sách nhà
nước tạm ứng và thanh toán.
Điều 17. Cấp
phát, thanh toán kinh phí thuỷ lợi phí được miễn đối với các đơn vị quản lý
thuỷ nông thuộc diện đấu thầu
Việc thanh toán kinh phí thuỷ lợi phí
được miễn đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông thuộc diện đấu thầu được căn cứ
vào hợp đồng giao nhận thầu đã ký giữa cơ quan tổ chức đấu thầu với đơn vị nhận
thầu. Cơ quan tài chính thanh toán kinh phí cho đơn vị nhận thầu và thực hiện cấp
phát thanh toán bằng lệnh chi tiền. Cụ thể như sau: Ngay sau khi hợp đồng nhận
thầu được ký, cơ quan tổ chức đấu thầu tạm ứng 50% kinh phí theo hợp đồng cho
đơn vị nhận thầu. Sau khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng với khối
lượng đã thực hiện đạt 60% giá trị nhận thầu, cơ quan tổ chức đấu thầu ứng tiếp
40% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được thanh toán sau khi hợp
đồng được nghiệm thu, thanh lý.
Điều 18.
Quyết toán kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí được miễn
Việc quyết toán tài chính kinh phí cấp
bù thuỷ lợi phí được miễn thực hiện theo các quy định hiện hành. Các đơn vị
quản lý thuỷ nông phải có đầy đủ các chứng từ để làm căn cứ thanh, quyết toán
các khoản hỗ trợ tài chính (bản sao có xác nhận sao y bản chính của đơn vị
quản lý thủy nông): Hợp đồng tưới nước, tiêu nước, cấp nước của đơn vị quản lý
thuỷ nông với các Hộ dùng nước, biên bản nghiệm thu diện tích tưới nước, tiêu
nước, cấp nước; biên bản thanh lý hợp đồng tưới nước, tiêu nước và cấp nước;
Biên bản nghiệm thu diện tích từng đợt tưới, Biên bản nghiệm thu cuối
vụ tưới nước, tiêu nước, cấp nước.
Cấp huyện được quyết toán với ngân
sách cấp tỉnh khoản chi cấp bù miễn thuỷ lợi phí theo hình thức bổ sung có mục
tiêu theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Đối với các địa phương phải nhận trợ
cấp từ ngân sách trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải làm
báo cáo quyết toán với ngân sách trung ương khoản trợ cấp theo hình thức bổ
sung có mục tiêu theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn.
Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức việc kiểm tra và phê duyệt khoản
cấp bù do miễn thu thuỷ lợi phí của các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương. Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức
việc kiểm tra và phê duyệt quyết toán khoản cấp bù miễn thu thuỷ lợi phí của
các đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương quy định tại điều 4 Thông tư này. Việc
kiểm tra và phê duyệt khoản cấp bù miễn thu thuỷ lợi phí này được thực hiện
cùng với việc phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm của các đơn vị quản lý thuỷ
nông. Cụ thể: Sở Tài chính các tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức kiểm tra báo cáo tài chính và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt. Các đơn vị thủy nông phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và
trung thực của số liệu báo cáo.
Điều 19. Xử
lý thừa, thiếu kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí
1.Đối với kinh phí cấp theo hình thức
giao kế hoạch:
Sau khi quyết toán năm được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt nếu số kinh phí được cấp trong năm lớn hơn số được hỗ trợ
theo quyết toán thì số chênh lệch được chuyển thành số cấp phát của năm sau;
Trường hợp số cấp phát ít hơn số được hỗ trợ theo quyết toán thì sẽ được cấp bổ
sung.
2. Đối với kinh phí cấp theo hình thức
đấu thầu, đặt hàng:
Căn cứ vào quyết toán kinh phí được
phê duyệt của cơ quan đấu thầu, đặt hàng, nếu kinh phí cấp năm trước chưa sử
dụng hết cơ quan nhận thầu, nhận đặt hàng phải nộp hoàn trả ngân sách nhà nước.
Nếu kinh phí cấp năm trước chưa đủ để
thanh toán cho các đơn vị nhận thầu, nhận đặt hàng thì số thiếu sẽ được lấy từ
dự toán kinh phí của năm nay để thanh toán.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 26 tháng 5 năm 2013 và thay thế Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/2/2009
của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP
ngày 14/11/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các đơn vị quản lý thuỷ nông phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi
nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ, các PTTg Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát NDTC;
- Toà án NDTC;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC, Sở NN và PTNT, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- Công báo;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|