ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2015/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 31 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÀ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ
Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ
Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm
2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28
tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ
Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị
định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão;
Căn cứ
Thông tư số 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập và phê duyệt phương án bảo vệ công
trình thủy lợi;
Căn cứ
Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành quy định việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ
Quyết định số 56/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định thẩm quyền, thủ tục cấp
giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thủy
lợi;
Căn cứ
Quyết định số 62/2007/QĐ-BNN ngày 28 tháng 6 năm
2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định về việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi, ban hành kèm theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm
2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi và đê điều trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ NN và PTNT;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản -
Bộ Tư pháp;
- Cổng thông
tin điện tử tỉnh ST;
- Công báo tỉnh
ST;
- Lưu: HC, KT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thành Trí
|
QUY ĐỊNH
PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY
LỢI VÀ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2015/QĐ-UBND ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định
này quy định về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, được áp dụng đối với tất cả các hệ thống công trình thủy lợi, đê
điều trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối
tượng áp dụng
Quy định
này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động
liên quan đến công tác xây dựng, quản lý khai thác, bảo vệ
công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
2. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
1. Phạm vi
bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm công trình và vùng phụ
cận.
2. Trong phạm
vi vùng phụ cận, việc sử dụng đất phải bảo đảm không gây cản trở cho việc vận
hành và bảo đảm an toàn công trình; phải có đường đi lại để quan trắc, theo
dõi, quản lý và có mặt bằng để tu bổ, sửa chữa và xử lý
khi công trình xảy ra sự cố.
3. Phạm vi
vùng phụ cận của công trình thủy lợi được quy định như sau:
a) Đối với
đập của các hồ chứa nước, phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập từ chân đập trở ra:
- Đập cấp I
tối thiểu là 300 mét, phạm vi không được xâm phạm là 100 mét sát chân đập, phạm
vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập (trồng cây
chắn sóng, lúa, cây ngắn ngày).
- Đập cấp
II tối thiểu là 200 mét, phạm vi không được xâm phạm là 50 mét sát chân đập, phạm
vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập (trồng cây
chắn sóng, lúa, cây ngắn ngày).
- Đập cấp
III tối thiểu là 100 mét, phạm vi không được xâm phạm là
40 mét sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập (trồng cây chắn sóng,
lúa, cây ngắn ngày).
- Đập cấp
IV tối thiểu là 50 mét, phạm vi không được xâm phạm là 20 mét sát chân đập, phạm
vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an
toàn đập (trồng cây chắn sóng, lúa,
cây ngắn ngày).
- Đập cấp V
tối thiểu là 20 mét, phạm vi không được xâm phạm là 5 mét sát chân đập, phạm vi
còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập (trồng cây chắn sóng, lúa, cây ngắn
ngày).
b) Đối với
kênh nổi có lưu lượng từ 2 m3/giây đến 10 m3/giây, phạm
vi bảo vệ từ chân mái ngoài của kênh trở ra từ 2 mét đến 3 mét; lưu lượng lớn
hơn 10 m3/giây, phạm vi bảo vệ từ chân mái ngoài của kênh trở ra từ
3 mét đến 5 mét.
c) Đối với
kênh chìm, sông, rạch (gọi chung là kênh), phạm vi bảo vệ công trình được tính
từ mép bờ kênh trở ra mỗi bên, cụ thể như sau:
- Kênh cấp
1 hoặc kênh có chiều rộng mặt kênh Bmặt từ bằng hoặc lớn hơn 25m (Bmặt
≥ 25m), phạm vi bảo vệ kênh tối thiểu là 20 mét.
- Kênh cấp
2 hoặc kênh có chiều rộng mặt kênh Bmặt từ bằng hoặc lớn hơn 15 mét đến nhỏ hơn 25
mét (Bmặt ≥ 15m đến < 25m), phạm vi bảo vệ kênh tối thiểu là 15 mét.
- Kênh cấp
3 hoặc kênh có chiều rộng mặt kênh Bmặt từ bằng hoặc lớn hơn 8 mét đến nhỏ hơn 15
mét (Bmặt ≥ 8m đến < 15m), phạm vi bảo vệ kênh tối thiểu là 10 mét.
- Kênh nội đồng
hoặc kênh có chiều rộng mặt kênh Bmặt nhỏ hơn 8 mét (Bmặt < 8m), phạm vi bảo vệ kênh tối thiểu là 5 mét.
d) Đối với
những đoạn, tuyến kênh đi qua khu dân cư, khu đô thị và khu du lịch, phạm vi bảo
vệ không được nhỏ hơn 2 mét từ chân mái ngoài của kênh trở ra.
đ) Đối với
những đoạn, tuyến kênh có bờ kết hợp làm đường giao thông,
phạm vi vùng phụ cận thực hiện theo quy định chung về hành
lang bảo vệ công trình giao thông nhưng không nhỏ hơn phạm vi bảo vệ kênh có Bmặt
kênh tương ứng.
e) Đối với cống ngăn mặn, giữ nước ngọt ở cửa sông được giới hạn từ phần xây
đúc cuối cùng của cống trở ra mỗi phía 50 mét.
g) Đối với
trạm bơm phạm vi bảo vệ được xác định bằng hàng rào bảo vệ hoặc các mốc chỉ giới
bảo vệ công trình, tính từ mép ngoài móng hàng rào hoặc mép ngoài các mốc chỉ
giới bảo vệ trở vào (trường hợp nền hàng rào là đất đắp thì tính từ chân mái
phía ngoài trở vào).
4. Trường hợp cần mở rộng hành lang bảo vệ đê đối với vùng có nguy cơ gây sạt lở
nguy hiểm đến an toàn đê do UBND tỉnh quyết định.
Điều
3. Phạm vi bảo vệ đê điều
1. Phạm vi
bảo vệ đê điều gồm đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, công
trình phụ trợ và hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống
qua đê.
2. Hàng
lang bảo vệ đê được quy định như sau
a) Hành
lang bảo vệ đê đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III ở những vị trí
đê qua khu dân cư, khu đô thị và khu du lịch; đê sông, đê cửa sông và đê biển:
Thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 23 Luật Đê điều năm 2006.
b) Hành
lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV (đê bao để bảo vệ cho một khu vực riêng biệt),
được tính từ chân đê trở ra 10 mét về phía sông và phía đồng.
c) Hành
lang bảo vệ đê đối với đê cấp V (các đê còn lại), được tính từ chân đê trở ra 5
mét về phía sông và phía đồng.
3. Hành
lang bảo vệ đối với kè bảo vệ đê, cống qua đê được giới hạn từ phần xây đúc cuối
cùng của kè bảo vệ đê, cống qua đê trở ra mỗi phía 50 mét.
Điều
4. Thu hồi và sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và đê điều
(sau đây gọi tắt là công trình)
1. Đất
trong phạm vi bảo vệ công trình đã đền bù, giải tỏa hoặc đất do người dân hiến
để xây dựng công trình phải được thu hồi và giao quyền sử dụng đất cho các tổ
chức, đơn vị (sau đây gọi chung là tổ chức) quản lý, khai thác công trình để quản
lý, sử dụng đúng quy định. Việc thu hồi và giao quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
2. Chủ đầu
tư khi lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình (làm mới) phải xác định và đưa phạm vi bảo vệ
công trình, mốc chỉ giới vào hồ sơ trình duyệt và thực hiện
thủ tục xin thu hồi đất, giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức tiếp nhận quản lý, khai thác công trình theo quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này.
Điều
5. Xử lý công trình nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và
đê điều
1. Những
công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
đã được đền bù, có Quyết định thu hồi phải di dời.
2. Những
công trình, nhà ở nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này phải di dời theo Kế hoạch đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong khi chưa di dời được thì có thể sửa chữa,
cải tạo để bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân
nhưng không được nâng cấp, mở rộng diện tích, mặt bằng. Khi có yêu cầu đầu tư
xây dựng, nâng cấp, mở rộng công trình thủy lợi, Nhà nước sẽ thu hồi diện tích
đất trong phạm vi vùng phụ cận và người sử dụng đất được xem xét bồi thường, hỗ
trợ theo quy định của pháp luật.
3. Những
công trình, nhà ở không hợp pháp trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc
diện phải di dời được xem xét hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Các hoạt động sau đây bị nghiêm cấm trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi và đê điều
1. Thực hiện
Điều 28 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi, nghiêm cấm các
hành vi sau:
a) Lấn chiếm,
sử dụng đất trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; các hoạt động
gây cản trở đến việc quản lý, sửa chữa và xử lý công trình khi có sự cố.
b) Các hành
vi trái phép gây mất an toàn cho công trình thủy lợi trong phạm vi bảo vệ công
trình, bao gồm:
- Khoan,
đào đất đá, xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi gây mất an toàn cho công trình.
- Sử dụng
chất nổ gây hại; tự ý lấn chiếm, dỡ bỏ hoặc lấp công trình thủy lợi phục vụ lợi ích công cộng.
c) Thải các
chất thải độc hại, nước thải chưa xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép
vào công trình thủy lợi.
d) Vận hành
công trình thủy lợi trái với quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được quy định.
đ) Các hành
vi khác gây mất an toàn cho công trình thủy lợi.
2. Thực hiện
Điều 7 Luật Đê điều, các hành vi bị nghiêm cấm sau:
a) Phá hoại
đê điều.
b) Nổ, phá
gây nguy hại đến thân đê, trừ trường hợp khẩn cấp được người có thẩm quyền quy định tại Điều 34 của Luật này quyết định nổ, phá nhằm phân lũ,
làm chậm lũ để hộ đê.
c) Vận hành
trái quy chuẩn kỹ thuật đối với công trình phân lũ, làm chậm lũ, cống qua đê,
công trình tràn sự cố, cửa khẩu qua đê, trạm bơm, âu thuyền trong phạm vi bảo vệ đê điều.
d) Vận hành
hồ chứa nước thượng lưu trái quy chuẩn kỹ thuật gây ảnh hưởng đến đê điều.
đ) Xây dựng
công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ công trình phục vụ phòng,
chống lũ, lụt, bão, công trình phụ trợ và công trình đặc biệt.
e) Sử dụng
xe cơ giới vượt quá tải trọng cho phép đi trên đê; sử dụng xe cơ giới đi trên đê khi có biển cấm trong
trường hợp đê có sự cố hoặc có lũ, lụt, bão, trừ xe kiểm tra đê, xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh, cứu thương, cứu hỏa.
g) Đổ chất
thải trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông; để vật liệu trên đê,
trừ vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.
h) Chiếm dụng,
sử dụng hoặc di chuyển trái phép vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.
i) Phá hoại
cây chắn sóng bảo vệ đê, trừ trường hợp khai thác cây chắn sóng quy định tại
Khoản 2 Điều 29 của Luật này.
k) Khai
thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác; đào ao, giếng trong phạm vi bảo vệ đê điều và các hoạt động khác gây cản
trở dòng chảy và thoát lũ.
l) Sử dụng
sai mục đích ngân sách đầu tư cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa và bảo
vệ đê điều.
Điều
7. Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, khi tiến hành phải
có giấy phép
1. Xây dựng
công trình mới hoặc nâng cấp công trình đã có.
2. Khoan,
đào điều tra, khảo sát địa chất; khoan, đào thăm dò, thi công công trình khai
thác nước dưới đất; khoan, đào thăm dò, khai thác khoáng sản
và khoan, đào thăm dò, khai thác vật liệu xây dựng.
3. Trồng
cây lâu năm thuộc loại rễ ăn sâu trên 1 mét.
4. Khai
thác các hoạt động du lịch, thể thao có mục đích kinh doanh; hoạt động nghiên cứu
khoa học làm ảnh hưởng đến vận hành, an toàn công trình và các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ.
5. Các hoạt
động giao thông vận tải của xe cơ giới trừ các trường hợp sau:
a) Các loại
xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe cơ giới dùng cho người tàn
tật.
b) Xe cơ giới
đi trên đường giao thông công cộng trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
c) Xe cơ giới
đi qua công trình thủy lợi kết hợp đường giao thông công cộng có tải trọng,
kích thước phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế của công trình thủy lợi.
6. Xây dựng
kho, bến, bãi bốc dỡ; tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư phương
tiện.
7. Xây dựng
chuồng trại chăn thả gia súc, nuôi trồng thủy sản.
8. Chôn phế
thải, chất thải.
9. Nổ mìn
và các hoạt động gây nổ không gây tác hại khác.
10. Xây dựng
các công trình ngầm, bao gồm: Đường ống dẫn dầu, cáp điện, cáp thông tin, đường
ống cấp thoát nước.
Việc cấp giấy
phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều thực
hiện theo Quyết định số 589/QĐHC-CTUBND ngày 19/6/2012 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố bộ thủ tục
hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng.
Điều
8. Cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và đê điều
1. Đối với
các công trình thủy lợi, đê điều đã đưa vào khai thác trước khi Quy định này có
hiệu lực và chưa cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ
thì phải tiến hành cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ. Theo phân cấp quản lý, khai
thác, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi.
Các cá
nhân, tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi, đê điều thực hiện việc cắm mốc chỉ giới này (thực hiện theo Thông tư số 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24/7/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn).
2. Đối với
các công trình thủy lợi, đê điều triển khai xây dựng (làm
mới) sau khi Quy định này có hiệu lực, chủ đầu tư xây dựng công trình phải thực
hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ và bàn giao cho tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác khi công trình hoàn thành
đưa vào sử dụng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các đơn vị
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì,
phối hợp các sở, ban ngành, đoàn thể,
các địa phương trong việc tuyên truyền phổ biến các quy định
của pháp luật về khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi, đê điều; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho người làm công tác quản lý, khai thác bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều.
b) Hướng dẫn
các địa phương, tổ chức, cá nhân quản lý công trình thực hiện việc cắm mốc chỉ
giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều trên địa
bàn theo quy định.
c) Tổ chức
công tác thanh tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê
điều; chủ trì, phối hợp các cơ quan,
đơn vị, các địa phương có liên quan trong việc giám sát, thanh tra, kiểm tra xử
lý các trường hợp vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi,
đê điều; xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo Quyết định số
30/2015/QĐ-UBND ngày 21/8/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Sóc Trăng.
3. Sở Giao
thông vận tải chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các ngành có liên quan trong việc quy
hoạch mạng lưới giao thông thủy, bộ, xác định lộ giới, phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi, đê điều có kết hợp giao thông; thực hiện cắm
biển báo, chỉ giới đảm bảo an toàn giao thông theo quy định hiện hành.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối bố trí nguồn kinh phí phục vụ công tác cắm mốc chỉ giới xác định
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quy định
này; công tác giải tỏa vi phạm, hỗ trợ,
bồi thường và trình UBND tỉnh quyết định.
5. Công an
tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng phối hợp Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ đạo việc ngăn chặn các hành vi phá hoại, bảo đảm an
toàn cho công trình thủy lợi, đê điều và tham gia khắc phục hậu quả khi công trình thủy lợi, đê điều xảy ra sự cố.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông
tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi, đê điều và Quy định này để nhân dân biết và thi hành.
Điều 10. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân quản lý và khai thác công
trình thủy lợi, đê điều
1. Có trách
nhiệm trực tiếp bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều; thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời và có biện pháp ngăn chặn các hành vi vi phạm
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều do đơn vị quản
lý; phối hợp UBND
các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn
nơi xảy ra vi phạm trong việc xử lý, áp dụng các biện pháp
cần thiết khôi phục hiện trạng ban đầu bảo đảm an toàn cho
công trình thủy lợi, đê điều theo thiết kế.
2. Lập
phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quy định này
trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Thực hiện
chế độ tổng hợp, báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình vi phạm phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi, đê điều về cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điều 11. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Tuyên
truyền, phổ biến cho người dân thực hiện tốt các quy định, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi, đê điều.
2. Chỉ đạo
UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện
công tác bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn.
3. Giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật
liên quan đến lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ
Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố quyết định và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền
việc xử lý đối với các công trình xây dựng không phép, trái phép trong phạm vi
bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn quản lý (thực hiện theo Nghị định
số 139/2013/NĐ-CP).
5. Tổng hợp,
thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo UBND tỉnh về tình hình
vi phạm và công tác xử lý vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều
trên địa bàn.
Điều
12. Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn
1. Phối hợp
các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi, đê điều trong công
tác quản lý Nhà nước về việc thực hiện Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi, Luật Đê điều và các quy định khác có liên quan.
2. Tuyên
truyền, phổ biến cho nhân dân địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi, đê điều.
3. Ngăn chặn
và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi, đê điều tại địa phương, trường hợp vượt thẩm quyền, báo
cáo các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý; thực hiện các biện pháp quản
lý, bảo vệ chặt chẽ các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều,
không để xảy ra tái phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn (thực hiện theo Nghị định số 139/2013/NĐ-CP).
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý, khai thác công
trình thủy lợi, đê điều đề xuất những nội dung cần sửa đổi,
bổ sung trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.