ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2009/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 20 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUI ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (NGOÀI PHẠM VI KHU KINH TẾ DUNG QUẤT, CÁC KHU CÔNG NGHIỆP,
CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2001-2010 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 04/2005/QĐ- TTg ngày
06/01/2005;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 442/SKHĐT-KTĐN ngày 13 tháng 5
năm 2009, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 208/BC-STP ngày
21/11/2008 về việc đề nghị ban hành Qui định một số chính sách đầu tư trên địa
bàn tỉnh (ngoài phạm vi Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp và các Cụm
Công nghiệp),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Qui định một số chính sách đầu tư trên địa bàn tỉnh
(ngoài phạm vi Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp và các Cụm Công nghiệp).
Điều 2. Giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành và địa phương có liên
quan tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
204/2004/QĐ-UB ngày 15/9/2004 của UBND tỉnh.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, Công Thương, Thủ trưởng các Sở, Ngành có liên quan, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUI ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(NGOÀI PHẠM VI KKT DUNG QUẤT, KCN, CỤM CÔNG NGHIỆP)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 20/7/2009 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Các nhà đầu tư có dự án đầu tư theo qui định của Luật đầu tư và các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến họat động đầu tư.
2. Phạm vi áp dụng:
Các dự án đầu tư được triển khai tại các địa bàn thuộc tỉnh Quảng Ngãi trong
giai đoạn 2009-2011, bên ngoài phạm vi Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp
của tỉnh, các Cụm công nghiệp.
Các dự án đầu tư
thuộc phạm vi áp dụng của chính sách này trong lĩnh vực Y tế, Giáo dục, dạy nghề
có thể áp dụng qui định riêng (nếu có).
Điều 2. UBND tỉnh là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thụôc phạm vi áp dụng của Qui định
này.
Điều 3. Các ưu đãi đầu tư trong qui định này là
các ưu đãi đầu tư bổ sung ngoài các khoản ưu đãi mà các đối tượng nêu tại điều
1 được hưởng theo các quy định hiện hành của Chính phủ (nếu có).
Danh mục địa bàn,
lĩnh vực, ngành nghề khuyến khích đầu tư theo Qui định này được nêu tại phụ lục
số 1.
Chương II
NHỮNG QUI ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 4. Qui định về thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Hồ sơ dự án đầu
tư thuộc đối tượng và phạm vi áp dụng của Quy định này được xử lý theo cơ chế
“một cửa”, tại một đơn vị đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm hướng dẫn hồ sơ, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và chuyển đến các
cơ quan có liên quan để lấy ý kiến, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét việc cấp
hoặc không cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án.
3. Nhà đầu tư có
quyền báo cáo trực tiếp với UBND tỉnh trong trường hợp các yêu cầu chính đáng,
hợp lý của nhà đầu tư nhưng không được các cơ quan có liên quan xử lý theo đúng
qui định.
4. Sở Kế hoạch và
Đầu tư xây dựng Qui trình, thủ tục đăng ký đầu tư vào tỉnh, niêm yết công khai
tại Văn phòng Sở, đồng thời thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng để các nhà đầu tư và đối tượng dễ dàng tiếp cận khi có nhu cầu.
Điều 5. Qui định về suất đầu tư tối thiểu
Các dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2009-2011 thuộc phạm vi áp dụng của Qui định này
phải đáp ứng yêu cầu về suất đầu tư tối thiểu đối với một số lĩnh vực, ngành
nghề nêu tại phụ lục số 2.
Trường hợp các dự
án có suất đầu tư tối thiểu thấp hơn so với qui định này phải được Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
Điều 6. Qui định về Bảo vệ môi trường
Các dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh đều phải thực hiện đúng các qui định của pháp luật về bảo vệ
môi trường. Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án (đối với các dự án
thuộc diện phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường) phải được Cơ quan có
chức năng thẩm định, phê duyệt theo đúng qui định.
Các nhà đầu tư phải
nghiêm túc thực hiện đúng các giải pháp nhằm xử lý những tác động của dự án đối
với môi trường theo cam kết trong bảng đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc
theo Báo cáo Đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.
Điều 7. Qui định về hỗ trợ tuyên truyền, quảng bá doanh nghiệp
Các dự án đầu tư
thuộc danh mục địa bàn và lĩnh vực khuyến khích đầu tư nêu tại phụ lục 1 sẽ được
hỗ trợ kinh phí tuyên truyền, quảng bá doanh nghiệp như sau:
1. Được hỗ trợ
toàn bộ chi phí bố cáo thành lập doanh nghiệp theo qui định của Luật doanh nghiệp
trên Báo Quảng Ngãi đối với các doanh nghiệp thành lập mới kèm theo dự án đầu
tư.
2. Được hỗ trợ 50%
chi phí thực tế nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/doanh nghiệp đối với việc
thông tin quảng bá sản phẩm, quảng bá thương hiệu của đơn vị trên Đài Phát
thanh Truyền hình Quảng Ngãi trong thời hạn không quá 01 năm kể từ khi dự án đi
vào hoạt động.
3. Các doanh nghiệp
thuộc diện được hỗ trợ, chủ động chi trả các chi phí nói trên và UBND tỉnh sẽ
có quyết định hoàn trả lại cho doanh nghiệp thông qua đầu mối là Trung tâm Xúc
tiến đầu tư tỉnh.
Nguồn kinh phí hỗ
trợ tuyên truyền, quảng bá doanh nghiệp nêu tại điều này được trích từ kinh phí
xúc tiến đầu tư hàng năm, được UBND tỉnh cấp qua Trung tâm Xúc tiến đầu tư của
tỉnh. Giao Sở Tài chính và Trung tâm xúc tiến đầu tư của tỉnh hướng dẫn thủ tục
về việc thực hiện hỗ trợ kinh phí này.
Điều 8. Qui định về hỗ trợ đào tạo lao động
1. Các dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực và địa bàn khuyến khích đầu tư vào tỉnh nêu tại phụ lục 1 có
sử dụng từ 100 lao động trở lên, được ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí
đào tạo nghề cho lao động sử dụng trong dự án. Mức hỗ trợ và điều kiện được hỗ
trợ như sau:
a) Mức hỗ trợ:
- Đối với lao động
có thời gian đào tạo từ 3 tháng đến dưới 6 tháng, mức hỗ trợ không vượt quá
350.000 đồng/lao động/khoá.
- Đối với lao động
có thời gian đào tạo từ 6 tháng trở lên, mức hỗ trợ không vượt quá 700.000 đồng/lao
động/khoá.
b) Điều kiện để được
hỗ trợ là các lao động đã được doanh nghiệp tuyển dụng và ký hợp đồng lao động
có thời hạn từ một năm trở lên, có hộ khẩu tại địa phương và được gửi đi đào tạo
tại các cơ sở đào tạo trong tỉnh.
2. Phương thức thực
hiện và nguồn kinh phí:
a) Phương thức thực
hiện:
Các doanh nghiệp
có nhu cầu đào tạo lao động, ứng trước kinh phí để đào tạo cho lao động mà đơn
vị đã tuyển dụng, UBND tỉnh sẽ có quyết định hoàn trả lại cho doanh nghiệp
trong thời hạn 01 năm sau khi lao động được đào tạo và trên cơ sở đề nghị của Sở
Tài chính.
b) Nguồn kinh phí:
Nguồn kinh phí hỗ
trợ này được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo và dạy nghề và kinh phí
chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo và dạy nghề hàng năm. Giao Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh-Xã hội và Trung tâm xúc tiến
đầu tư của tỉnh hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ kinh phí
này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 9. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Các cơ quan quản
lý Nhà nước, cán bộ được giao nhiệm vụ trực tiếp xử lý những vấn đề có liên
quan đến các dự án đầu tư mà không thực hiện đúng, đầy đủ trách nhiệm được
giao, gây ảnh hưởng bất lợi cho các hoạt động đầu tư theo qui định này, tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật. Nếu gây thiệt hại về tài chính
cho Nhà đầu tư, sẽ phải bồi thường theo qui định của pháp luật.
2. Thủ trưởng các
đơn vị phải chịu trách nhiệm về những hành vi sai phạm của các cán bộ thuộc quyền
quản lý của đơn vị mình trong quá trình chủ trì hoặc tham gia xử lý các vấn đề
có liên quan đến các dự án đầu tư theo qui định này.
Điều 10. Đối với các nhà đầu tư
1. Trong trường hợp
nhà đầu tư vi phạm qui định và bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư phải
hoàn trả các ưu đãi, các chi phí khác mà nhà nước đã hỗ trợ cho dự án; phải tự
khôi phục lại hiện trạng mặt bằng như khi được bàn giao để trả lại cho cơ quan
quản lý đất đai, đồng thời phải trả tiền thuê đất kể từ khi được bàn giao đất đến
khi bị thu hồi đất (kể cả đối với các dự án được miễn tiền thuê đất trong một số
năm đầu tiên).
2. Trong trường hợp
qua kiểm tra thực tế mà chứng minh doanh nghiệp không đáp ứng được các điều kiện
để được hưởng các ưu đãi đầu tư, doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoàn trả toàn
bộ các ưu đãi đầu tư đã được cấp cho đến thời điểm kiểm tra, đồng thời doanh
nghiệp phải có văn bản đề nghị điều chỉnh các nội dung của dự án đầu tư cho phù
hợp với hiện trạng dự án.
Điều 11. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ
trì, tổ chức phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để triển khai Qui định
này. Các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chịu
trách nhiệm phối hợp thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực
hiện có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo
UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp./.
PHỤ LỤC SỐ 1
DANH MỤC ĐỊA BÀN, LĨNH VỰC, NGÀNH NGHỀ
KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 20/7/2009 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
1. Các dự án đầu
tư vào địa bàn các huyện miền núi và hải đảo: Tây Trà, Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn
Hà, Ba Tơ, Minh Long, Lý Sơn.
2. Đầu tư xây dựng
các cơ sở sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật, địa nhiệt,
thuỷ triều.
3. Cung cấp các
dịch vụ kỹ thuật nông – lâm – ngư nghiệp; sản xuất giống cây trồng, vật nuôi có
vốn đầu tư từ 05 (năm) tỷ đồng trở lên.
4. Đầu tư xây dựng
hệ thống cung cấp nước phục vụ sản xuất và đời sống có quy mô vốn đầu tư từ
15(mười lăm) tỷ đồng trở lên.
5. Đầu tư công trình
xử lý chất thải để bảo vệ môi trường, thu gom rác thải có quy mô vốn đầu tư từ
15 (mười lăm) tỷ đồng trở lên.
6. Xây dựng và
phát triển các ngành nghề truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
PHỤ LỤC SỐ 2
SUẤT ĐẦU TƯ TỐI THIỂU ĐỐI VỚI MỘT SỐ
LĨNH VỰC, NGÀNH NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 20/7/2009 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
STT
|
LĨNH
VỰC, NGÀNH NGHỀ
|
SUẤT
ĐẦU TƯ TỐI THIỂU
(tỷ đồng/ha)
|
I
1
2
II
1
2
3
4
5
|
Lĩnh vực công nghiệp
Chế biến nông - lâm - thuỷ sản
Công nghiệp vật liệu xây dựng
Lĩnh vực dịch vụ
Thương mại
Du lịch
Khách sạn, nhà hàng
Văn phòng cho thuê, nhà ở
Dịch vụ kho bãi
|
16
16
32
32
32
16
16
|