THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/2005/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 1 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ tờ trình số 235/TTr-UB ngày 17 tháng 02 năm 2004 của ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi; ý kiến của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số
4866 BKH/TĐ&GSĐT ngày 05 tháng 8 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2010 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục
tiêu :
a) Đẩy mạnh tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhanh chóng đưa tỉnh
Quảng Ngãi ra khỏi tình trạng nghèo, kém phát triển và trở thành Tỉnh có trình
độ phát triển kinh tế - xã hội khá trong khu vực, giải quyết nhiều việc làm cho
người lao động; xoá đói, giảm nhanh số hộ nghèo; phấn đấu để mức thu nhập dân
cư đạt trung bình khá so với cả nước, từng bước nâng cao chất lượng đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân.
b) Phát huy lợi thế về nguồn
nhân lực, nâng cao năng lực ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu đổi mới, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2005 - 2010, phấn đấu đến năm 2010 để Quảng
Ngãi trở thành Tỉnh có công nghiệp phát triển.
c) Tăng cường tiềm lực kinh tế,
quốc phòng, an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
2. Quan điểm
phát triển :
a) Phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Quảng Ngãi gắn với sự phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và
cả nước.
b) Phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh theo hướng có trọng điểm và có các bước đi thích hợp.
c) Tập trung đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng.
d) Đầu tư phát triển nguồn nhân
lực của Tỉnh.
đ) Phát triển kinh tế gắn với
phát triển xã hội, an ninh quốc phòng.
3. Một số chỉ
tiêu chủ yếu :
a) Phấn đấu đạt mức tăng tổng sản
phẩm trong nước (GDP) của Tỉnh từ nay đến năm 2010 khoảng 12 - 13%; trong đó, từ
nay đến 2005 khoảng 10 - 11%, thời kỳ 2006 - 2010 khoảng 14 - 15%.
b) GDP/người: năm 2005 đạt khoảng
5,24 triệu đồng (giá hiện hành) bằng 63,8% so mức trung bình cả nước và đến năm
2010 đạt khoảng 11,2 - 12,1 triệu đồng (giá hiện hành), bằng khoảng 93,2% so mức
trung bình cả nước.
c) Kim ngạch xuất khẩu đạt 25 -
30 triệu USD vào năm 2005 và đạt khoảng 60 - 70 triệu USD vào năm 2010.
d) Tỷ lệ tăng dân số từ nay đến
2005 dưới 1,1% và thời kỳ 2006 - 2010 là 1%. Phấn đấu hàng năm tạo việc làm mới
cho khoảng từ 28.000 - 30.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng
28 - 30%.
đ) Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo xuống
dưới 10% vào năm 2005 và dưới 5% vào năm 2010 (chuẩn nghèo của giai đoạn 2001 -
2005). Năm 2005 đạt 100% hộ gia đình ở đô thị và 75% hộ gia đình ở nông thôn được
dùng nước hợp vệ sinh, vào năm 2010 đạt 90% hộ gia đình ở nông thôn được dùng
nước hợp vệ sinh.
e) Về phổ cập giáo dục: đến năm
2005 hoàn thành phổ cập trung học cơ sở, phổ cập tiểu học đúng độ tuổi ở các
huyện đồng bằng. Đến năm 2010 hoàn thành và củng cố phổ cập trung học cơ sở, phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, tiến hành thực hiện phổ cập trung học phổ
thông ở những nơi có điều kiện.
g) Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em
(dưới 5 tuổi) suy dinh dưỡng đến năm 2005 còn khoảng 30% và năm 2010 còn khoảng
20%.
4. Phương hướng
phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế - xã hội:
a) Công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp: phát triển công nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm của Tỉnh trong thời gian tới.
Phương hướng chung là:
- Tập trung đầu tư, đẩy nhanh sự
hình thành và phát triển khu kinh tế Dung Quất, nhằm tạo bước đột phá cho phát
triển kinh tế - xã hội.
- Hoàn thiện các khu công nghiệp
Tịnh Phong, Quảng Phú; hình thành khu công nghiệp Phổ Phong. Xây dựng một số cụm
công nghiệp vừa và nhỏ ở Sa Huỳnh, Mộ Đức, La Hà, Sơn Hải và một số cụm công
nghiệp ở huyện, thị có điều kiện.
- Tập trung phát triển các ngành
công nghiệp:
+ Lọc hoá dầu và công nghiệp hoá
chất;
+ Cơ khí, luyện kim và đóng tàu
biển;
+ Khai thác mỏ và vật liệu xây dựng;
+ Chế biến đường và sản phẩm sau
đường;
+ Chế biến thủy, hải sản và súc
sản;
+ Chế biến hàng tiêu dùng;
+ Phát triển công nghiệp khác ở
nông thôn với các ngành nghề như : sản xuất vật liệu xây dựng, da giầy, may mặc,
chế biến lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, phục hồi và phát triển một số
mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống;
+ Phát triển một số ngành công
nghiệp phụ trợ phục vụ cho Khu kinh tế Dung Quất.
b) Ngành nông nghiệp :
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp,
giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi, dịch vụ phục vụ nông
nghiệp. Đến năm 2010 tỷ trọng trồng trọt còn 55%, chăn nuôi lên 45%.
- Hoàn thành chuyển đổi đất sản
xuất 3 vụ lúa/năm sang sản xuất 2 vụ lúa/năm.
- Đầu tư hình thành các vùng
nguyên liệu mía, mì, cao su, bông vải, điều, nguyên liệu giấy... đáp ứng nhu cầu
cho các nhà máy chế biến.
- ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật công nghệ mới vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
- Khuyến khích phát triển kinh tế
trang trại, các ngành dịch vụ, chế biến, ở khu vực nông thôn.
- Tăng cường cơ sở hạ tầng cho
khu vực nông nghiệp và các vùng nông thôn về giao thông, điện, thủy lợi, nước
sinh hoạt, mạng lưới chợ và các dịch vụ khác.
- Hình thành vành đai nông nghiệp
phục vụ Khu kinh tế Dung Quất.
c) Ngành lâm nghiệp:
Đẩy mạnh trồng rừng tập trung,
trung bình mỗi năm trồng 5.000 - 6.000 ha. Khoanh nuôi tái sinh rừng khoảng từ
8.000 - 10.000 ha. Khai thác hợp lý rừng tự nhiên và rừng trồng vào khoảng từ
70.000 - 75.000 m3/năm, trong đó chủ yếu là rừng nguyên liệu. Tỷ lệ
che phủ rừng toàn tỉnh đạt 35% vào năm 2005 và 45% vào năm 2010.
d) Ngành thủy sản :
- Khai thác thủy, hải sản: tổng
sản lượng đánh bắt đến năm 2005 đạt 88.000 tấn và năm 2010 đạt 100.500 tấn.
- Nuôi trồng thủy sản: phát triển
mạnh nuôi trồng thủy sản nước lợ và nước ngọt với các loại thủy sản, trong đó đặc
biệt là nuôi tôm thành ngành sản xuất hàng hoá. Phấn đấu diện tích nuôi trồng
thủy sản năm 2010 đạt 3.350 ha với sản lượng 8.500 tấn, trong đó diện tích nuôi
tôm đạt khoảng 3.000 ha, sản lượng khoảng 6.500 tấn.
- Phát triển dịch vụ hậu cần nghề
cá: hoàn thành các cảng cá: Sa Huỳnh, Sa Kỳ, Tịnh Hoà; mở rộng cảng cá Lý Sơn
và hoàn thành bến neo đậu thuyền Lý Sơn.
đ) Dịch vụ thương mại, xuất nhập
khẩu và du lịch:
- Kim ngạch xuất khẩu đạt từ 25
- 30 triệu USD vào năm 2005 và đến năm 2010 đạt khoảng từ 60 - 70 triệu USD;
kim ngạch nhập khẩu đạt 94 triệu USD.
- Đến năm 2005 thực hiện xong việc
sắp xếp mạng lưới chợ, xây dựng mới các chợ trung tâm huyện, một số chợ trung
tâm cụm xã miền núi, hải đảo, mở rộng chợ quá tải, xoá bỏ chợ cóc, chợ tạm và dịch
chuyển các chợ trên hành lang giao thông. Từ 2006 đến 2010: đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp các chợ còn lại.
- Du lịch: dự báo đến năm 2005
đón 18.000 lượt khách quốc tế và 200.000 lượt khách nội địa, đến năm 2010 đón
khoảng 45.000 lượt khách nước ngoài và trên 320.000 lượt khách nội địa. Doanh
thu du lịch ước đạt 90 tỷ đồng vào năm 2005 và đạt khoảng 300 tỷ đồng vào năm
2010.
Hợp tác với các công ty du lịch
lớn của quốc gia (Công ty du lịch của thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh)
và khu vực như Đà Nẵng, Huế, Quảng Nam để đầu tư các tuyến du lịch sinh thái, lịch
sử gắn các tuyến du lịch nội tỉnh với các trung tâm và tuyến du lịch liên vùng,
các trung tâm du lịch trong nước; tập trung đầu tư khu du lịch Mỹ Khê, Sa Huỳnh,
Vạn Tường, Khe Hai, Cà Đam, Nước Trong...
- Phát triển các ngành dịch vụ
tài chính, ngân hàng và dịch vụ khác. Hình thành thị trường vốn, thu hút vốn
nhàn rỗi trong dân, tổ chức kinh tế, gia đình trong và ngoài tỉnh.
e) Phát triển theo lãnh thổ:
- Phát triển đô thị:
+ Tỷ lệ đô thị hóa sẽ nâng lên
14,3% vào năm 2005 và 18,3% vào năm 2010.
+ Đến năm 2005, thị xã Quảng
Ngãi sẽ nâng cấp thành thành phố tỉnh lỵ và mở rộng quy mô về phía Đông Bắc
sông Trà. Đến năm 2010 thành phố tỉnh lỵ có cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
- dịch vụ - nông nghiệp, sau đó chuyển sang cơ cấu dịch vụ - công nghiệp - nông
nghiệp với quy mô khoảng 148.000 người.
+ Đến năm 2010, thành phố Vạn Tường
có quy mô diện tích 2.400 ha, trong đó nội thị là 1.682 ha; dân số 95.000 người.
Trong tương lai, đây sẽ là một trong những thành phố công nghiệp, du lịch và dịch
vụ hiện đại ở miền Trung.
+ Định hướng xây dựng thị trấn Đức
Phổ thành thị xã trực thuộc tỉnh vào năm 2010.
+ Xây dựng các thị trấn, huyện lỵ
trở thành các trung tâm của từng huyện để tác động đến phát triển kinh tế - xã
hội ở các vùng nông thôn.
- Vùng miền núi: bao gồm 6 huyện:
Trà Bồng, Sơn Hà, Sơn Tây, Minh Long, Ba Tơ và Tây Trà chiếm 62,9% diện tích tự
nhiên và 14,3% dân số toàn Tỉnh. Định hướng phát triển đến năm 2010:
+ Lấy phát triển nông - lâm nghiệp
làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Phân bố sản xuất nông nghiệp
theo hướng phát triển toàn diện, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung (gỗ và các sản phẩm từ rừng, quế, mía, mì, tiêu
).
+ Chú trọng phát triển các ngành
công nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ (nông - lâm sản) như các ngành chế
biến, cơ khí sửa chữa, sản xuất công cụ, sản xuất vật liệu xây dựng, dịch vụ.
+ Phát triển giáo dục, đào tạo,
nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực.
+ Đến năm 2005, giảm tỷ lệ đói
nghèo xuống dưới 20%, đến năm 2010 dưới 10% (theo chuẩn nghèo của giai đoạn
2001 - 2005).
- Vùng đồng bằng - ven biển và hải
đảo: có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thị xã Quảng Ngãi và 6 huyện đồng
bằng ven biển: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Sơn Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ và
huyện đảo Lý Sơn, chiếm khoảng 37,2% diện tích tự nhiên; 85,7% dân số. Định hướng
phát triển:
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng công nghiệp và dịch vụ, hiện đại hóa các ngành sản xuất; đồng
thời, đảm bảo nền nông nghiệp phát triển toàn diện và vững chắc.
+ Tiểu vùng ven biển và hải đảo
gồm các xã ven biển và huyện đảo Lý Sơn: hướng phát triển tổng hợp kinh tế biển,
phát triển thủy sản thành ngành sản xuất chính, mũi nhọn. Đẩy mạnh khai thác -
đánh bắt xa bờ, phát triển nuôi trồng thủy, hải sản ở vùng nước triều ven bờ và
diện tích mặt nước. Xây dựng mới và nâng cấp các cảng cá theo quy hoạch. Đẩy mạnh
nuôi tôm trên cát tại các vùng đất cát ven biển, bảo đảm phát triển bền vững và
bảo vệ môi trường. Đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, vật nuôi; thâm canh cây công
nghiệp ngắn ngày, trồng rau đậu, trồng dừa, điều, dưa hấu, duy trì diện tích tỏi,
hành có giá trị ở huyện đảo Lý Sơn, chăn nuôi bò, lợn và gia cầm.
+ Tiểu vùng đồng bằng: ổn định
diện tích sản xuất lương thực, hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp
như: mía, sắn, lạc, đậu, cây bông vải
kết hợp chăn nuôi bò, dê, lợn và gia cầm.
+ Tiểu vùng trung du: tập trung
phát triển vùng mía nguyên liệu, trồng cao su, điều, cây ăn quả kết hợp trồng rừng
và chăn nuôi bò thịt, dê.
g) Phát triển kết cấu hạ
tầng:
- Giao thông vận tải:
+ Mạng lưới đường bộ:
· Ưu tiên đầu tư nâng cấp, hoàn
thành nhựa hóa các tuyến đường liên huyện. Nhựa hóa hoặc bê tông hóa các tuyến
đường liên xã và các tuyến đường đến trung tâm cụm xã miền núi và các trung tâm
xã ở đồng bằng, từng bước bê tông hóa các tuyến đường xã, thôn.
· Phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương nâng cấp quốc lộ 1A, quốc lộ 24, quốc lộ 24B, tuyến Dốc Sỏi - Vạn Tường
và các tuyến đường trong Khu kinh tế Dung Quất. Tiếp tục xây dựng cảng Dung Quất,
cầu Sông Vệ, đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi. Trà Bồng - Dung Quất và Dung
Quất - Sa Huỳnh.
· Xây dựng và hình thành mạng đường
ngang, dọc nối liền giữa các vùng của Tỉnh.
· Phát triển giao thông nông
thôn - miền núi.
+ Mạng lưới đường thủy: nạo vét
thông luồng cửa Đại và sông Kinh Giang, cửa Mỹ Á. Nâng cấp cảng Sa Kỳ, Lý Sơn;
xây dựng vũng neo đậu tầu thuyền và dịch vụ hậu cần nghề cá Lý Sơn, cảng cá Sa
Huỳnh, Tịnh Kỳ, cầu tầu đảo Bé. Tiếp tục xây dựng cảng biển nước sâu Dung Quất
giai đoạn I, công suất 20 - 30 triệu tấn/năm.
+ Mạng lưới giao thông đường sắt:
phối hợp với ngành đường sắt nâng cấp ga Quảng Ngãi ngang tầm ga thành phố tỉnh
lỵ. Xây dựng tuyến đường sắt từ Dốc Sỏi xuống cảng Dung Quất.
- Thủy lợi:
+ Tập trung đầu tư xây dựng và
nâng cấp hệ thống kênh mương và nạo vét lòng hồ thủy lợi Thạch Nham; kênh tưới
hồ Núi Ngang, hồ chứa nước Nước Trong, đập dâng sông Trà Khúc, đập ngăn mặn
sông Trà Bồng, hồ chứa Chóp Vung và một số hồ đập thủy lợi khác.
+ Từng bước đầu tư các công
trình chống úng sông Thoa - cửa Mỹ Á, cửa sông Vệ, sông Trà Bồng.
+ Đầu tư chống sạt lở dọc các
sông Trà Khúc, Trà Bồng, sông Vệ, Trà Câu, sông Rin và đảo Lý Sơn.
- Cấp, thoát nước:
+ Xây dựng hệ thống cấp nước cho
thị xã Quảng Ngãi giai đoạn II từ 20.000 m3/ngày lên 30.000m3/ngày.
Cung cấp nước sạch cho miền núi, các thị trấn và nông thôn, trước mắt giải quyết
nước ở 4 thị trấn huyện miền núi và ở tất cả các huyện đồng bằng, công suất của
một hệ thống cấp nước từ 300 - 500m3/ngày.
+ Hoàn thành dự án thoát nước thị
xã giai đoạn I vào năm 2005 và thực hiện xong giai đoạn II sau năm 2005. Từng
bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống thoát nước ở các thị trấn.
- Mạng lưới chuyển tải cung cấp
điện:
+ Phối hợp với các Bộ, ngành và
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam xây dựng đường dây 500 KV Pleiku - Dung Quất -
Đà Nẵng, xây dựng thủy điện Đakring (công suất 100MW), thủy điện nhỏ Nước Trong
(10MW) và các thủy điện nhỏ trên thượng nguồn sông Trà Khúc, Trà Bồng.
+ Đến năm 2010 có 100% số hộ được
dùng điện. Điện năng tiêu thụ bình quân đầu người năm 2010 đạt 250 KWh.
- Bưu chính, viễn thông:
+ Xây dựng và phát triển mạng viễn
thông hiện đại, đồng bộ và rộng khắp. Phấn đấu đến năm 2010 xây dựng điểm bưu
điện - văn hóa xã đạt 100% trên tổng số xã và đạt trên 10 máy điện thoại/100
dân.
+ Triển khai các dịch vụ mới như
séc bưu chính, bảo hiểm bưu chính, mua hàng qua bưu điện, các dịch vụ viễn
thông, điện lực, cấp nước.
- Các công trình hạ tầng xã hội:
+ Xây dựng mới Bệnh viện Đa khoa
tỉnh 600 giường, Bệnh viện Lao, tâm thần và các bệnh chuyên khoa khác tại bệnh
viện cũ; nâng cấp trạm sốt rét, bướu cổ, trung tâm bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ
em, các trung tâm y tế huyện, thị xã.
+ Nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới
các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và dạy nghề. Đến năm 2005 có
25% trường tiểu học, 15% trường trung học phổ thông và trung học cơ sở đạt chuẩn
quốc gia, đến năm 2010 số trường đạt chuẩn quốc gia như sau: trung học phổ
thông đạt 82%, trung học cơ sở đạt 85%, tiểu học đạt 85%.
+ Xây dựng mới trường Dạy nghề
chất lượng cao do Hàn Quốc viện trợ theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
+ Nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm,
Cao đẳng Cộng đồng, Trung học Y tế. Xây dựng trường Đại học Phạm Văn Đồng, xây
dựng 2 trường Dạy nghề bậc cao ở Dung Quất và Quảng Phú.
+ Xây dựng mới Trung tâm Thể dục,
Thể thao tại Vạn Tường; nâng cấp sân vận động của Tỉnh. Từng bước cải tạo, xây
dựng các Trung tâm Thể dục Thể thao ở các huyện, thị xã.
+ Tiếp tục đầu tư xây dựng các
công trình phúc lợi xã hội như Trung tâm phát thanh truyền hình, nhà bảo tàng,
quảng trường, hệ thống công viên cây xanh, các cơ sở văn hóa, nhà lưu niệm đồng
chí Phạm Văn Đồng.
h) Phát triển các lĩnh vực xã hội:
- Dân số, lao động và giải quyết
việc làm:
+ Nâng cao thể lực toàn diện cho
người lao động mà trước hết là cải thiện dinh dưỡng (đạt tiêu chuẩn 2400
kcal/ngày/người vào năm 2005 và 2.800 kcal/người/ngày vào năm 2010).
+ Mở mang ngành nghề để thu hút
lao động vào các ngành công nghiệp, dịch vụ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
chương trình giải quyết việc làm; tạo điều kiện về vốn, môi trường, kinh nghiệm,
thông tin thị trường cho người lao động thông qua các chương trình khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư.
- Tiếp tục thực hiện công tác
xóa đói, giảm nghèo thông qua Chương trình xóa đói, giảm nghèo và các Chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh để đạt mục tiêu đã đề ra.
- Giáo dục và đào tạo:
+ Đối với giáo dục mầm non: phấn
đấu đến năm 2005 tỷ lệ các cháu từ 3 - 5 tuổi đến trường đạt 46% và đến năm
2010 đạt 67%; trong đó, số trẻ em 5 tuổi đến trường vào năm 2005 đạt 95% và vào
năm 2010 đạt 99%.
+ Đối với tiểu học: phấn đấu đến
năm 2005, tỷ lệ học sinh từ 6 tuổi đến 11 tuổi đến trường đạt 93% và đến năm
2010 là 95%.
+ Đối với trung học cơ sở: phấn
đấu đến năm 2005 tỷ lệ học sinh từ 11 - 16 tuổi đến trường đạt 50% và đến năm
2010 đạt 60%.
+ Đối với trung học phổ thông:
phấn đấu đến năm 2005, tỷ lệ học sinh từ 16 - 18 tuổi đến trường đạt 30% và đến
năm 2010 đạt 35%.
+ Tỷ lệ học sinh được hướng nghiệp
học nghề phổ thông lên 46%, tỷ lệ số lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề
là 15% vào năm 2005 và 18 - 20% vào năm 2010. Xây dựng Đề án về phát triển đào
tạo nghề phục vụ Khu kinh tế Dung Quất.
- Phát triển y tế:
+ Tổ chức thực hiện tốt công tác
y tế dự phòng, phát triển các phong trào vệ sinh phòng bệnh và bảo vệ môi trường.
Triển khai các Chương trình y tế quốc gia, chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám, chữa
bệnh cho nhân dân, từng bước đẩy mạnh xã hội hóa công tác y tế, chăm sóc sức khỏe
cộng đồng trước mắt là khu vực thị xã, thị trấn và các xã vùng đồng bằng.
+ Phấn đấu đến năm 2005: 100% xã
có trạm y tế, tỷ lệ xã có bác sĩ đạt 70% và 100% vào năm 2010.
+ Kiện toàn mạng lưới y tế từ tỉnh
đến cơ sở; nâng cao trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ thầy
thuốc; kết hợp chặt chẽ y học hiện đại với y học cổ truyền.
- Văn hóa, thông tin, thể dục thể
thao:
+ Xây dựng các trung tâm văn hóa
- thông tin tại các huyện, thị, các điểm bưu điện văn hóa xã, tăng tỷ lệ hộ gia
đình được nghe đài, xem truyền hình Việt Nam; bảo tồn và phát triển di sản văn
hóa dân tộc, di tích lịch sử cách mạng, danh lam thắng cảnh.
+ Đưa hoạt động thể thao vào nền
nếp thường xuyên trong các công sở, trường học và các địa bàn dân cư. Nâng tỷ lệ
người luyện tập thể dục, hoạt động thể thao thường xuyên 25% năm 2005 và 30%
năm 2010.
5. Các giải
pháp chủ yếu:
- Động viên cao nhất mọi nguồn lực
trong và ngoài Tỉnh để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng và
các mục tiêu của quy hoạch đã đề ra.
- Phát huy cao tính sáng tạo,
năng động và tự chủ của các đơn vị kinh tế cơ sở, phối hợp thống nhất có trật tự
kỷ cương trong việc quản lý, điều hành của các ngành, các cấp đối với hoạt động
trên địa bàn.
- Ban hành, cụ thể hoá các chính
sách phù hợp với tình hình của tỉnh Quảng Ngãi, đặc biệt là các giải pháp khuyến
khích tích luỹ đầu tư, phát triển sản xuất và thúc đẩy tiêu dùng xã hội; từng
bước tháo gỡ những ách tắc, khó khăn trong sản xuất nông - công nghiệp, thủy sản,
du lịch, xuất nhập khẩu mở rộng thị trường, đào tạo nguồn nhân lực.
- Tăng cường hiệu lực trong điều
hành, quản lý, phát huy tốt hơn trách nhiệm chính trị và vật chất đối với các tổ
chức và cá nhân trong các ngành, các cấp, các doanh nghiệp.
- Để thực hiện quy hoạch, ngoài
các giải pháp chung nêu trên cần áp dụng các giải pháp cụ thể về các vấn đề sau
đây:
+ Huy động các nguồn vốn đầu tư:
tập trung mọi nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tranh thủ các nguồn vốn
ODA, đồng thời khai thác và huy động các nguồn vốn từ quỹ đất thông qua đấu giá
đất và đấu thầu dự án để tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đáp ứng mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
+ Tiếp tục bổ sung một số cơ chế,
chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp để đầu tư phát
triển sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng theo các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội.
+ Tiếp tục tạo môi trường thuận
lợi, hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm tăng khả năng phát
triển kinh tế của Tỉnh, đồng thời thực hiện tốt việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
và chuyển giao công nghệ.
+ Phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ, đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực; đẩy mạnh xã hội hóa các
lĩnh vực văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục.
+ Tăng cường đầu tư, đổi mới
trang thiết bị, công nghệ đi đôi việc đào tạo, đào tạo lại lao động để có đủ
năng lực tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến.
+ Tiếp tục ban hành bổ sung một
số chế độ, chính sách ưu đãi cho các sinh viên giỏi, cán bộ giỏi ngoài tỉnh về
công tác lâu dài ở Quảng Ngãi và ưu đãi cán bộ giỏi trong Tỉnh.
+ Đẩy mạnh việc đào tạo và đào tạo
lại đội ngũ cán bộ, công chức và đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp nhằm đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đủ khả năng tiếp cận những
tiến bộ về khoa học quản lý công nghệ, thị trường để chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế.
+ Chính sách thị trường: tiếp tục
coi trọng thị trường trong nước, nhất là thị trường khu vực miền Trung, Tây
Nguyên; đồng thời, coi trọng và nâng cao sức mua của thị trường trong Tỉnh, từng
bước hình thành các trung tâm thị trường theo từng giai đoạn phát triển ở cả
khu vực đô thị và nông thôn.
+ Củng cố và mở rộng thị trường
hiện có ở nước ngoài đi đôi với việc tìm kiếm thị trường mới thông qua việc đổi
mới công nghệ, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, bao bì, hạ giá thành và tạo
ra mặt hàng mới.
+ Tăng cường hợp tác, liên
doanh, liên kết và phối hợp phát triển với các tỉnh, thành phố trong khu vực và
cả nước sẽ được cụ thể hóa thành các đề án, dự án cụ thể với mục tiêu, nội
dung, các bước thực hiện trên các lĩnh vực dịch vụ, du lịch, thương mại, đào tạo
nguồn nhân lực, hợp tác đầu tư.
+ Về cải cách hành chính nhà nước
và chính sách thực hành tiết kiệm: tiếp tục thực hiện cải cách bộ máy nhà nước
theo hướng tinh gọn, trong sạch, đủ năng lực phục vụ; tăng cường kỷ cương kỷ luật
hành chính, chế độ trách nhiệm cá nhân và thực hiện cơ chế một cửa ở tất cả các
ngành, các cấp.
Điều 2.
ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi có nhiệm vụ:
1. Căn cứ Quyết định này, ủy ban
nhân dân Tỉnh cần công khai hoá quy hoạch, nghiên cứu cụ thể hoá các mục tiêu
và triển khai thực hiện bằng các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các
dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch; xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và
ngắn hạn để quản lý và điều hành đạt hiệu quả, tránh dàn trải. Trong quá trình
thực hiện quy hoạch phải thường xuyên cập nhật tình hình và báo cáo kịp thời cấp
có thẩm quyền khi có nhu cầu bổ sung, điều chỉnh.
2. Chủ động phối hợp với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ nghiên cứu, kiến nghị với Thủ tướng
Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện của tỉnh Quảng
Ngãi nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh dịch vụ, mở rộng thị trường, chủ động hội nhập quốc tế, bảo vệ an ninh,
quốc phòng, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn thực hiện các mục tiêu kinh tế -
xã hội đã nêu tại Điều 1 của Quyết định này.
3. Thực hiện đổi mới tổ chức, quản
lý và cải cách hành chính, từng bước tạo môi trường thuận lợi khuyến khích đầu
tư trong và ngoài nước, phát huy mạnh mẽ tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Quảng
Ngãi để từng bước phát huy nhân tố tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường trong quá trình hội nhập và phát triển.
4. Chỉ đạo đầu tư tập trung có
trọng điểm để nhanh chóng mang lại hiệu quả thiết thực; ưu tiên đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tạo động lực phát triển các ngành và các
lĩnh vực.
5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của
bộ máy quản lý của chính quyền địa phương các cấp cùng với việc đổi mới công
tác sắp xếp cán bộ chủ chốt; xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp chế, chính sách,
cụ thể hoá việc phân công phân cấp đề cao trách nhiệm của cá nhân, tổ chức bộ
máy quản lý.
Điều 3.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm phối hợp với ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi cụ thể hoá Quy
hoạch ngành đã được phê duyệt bằng các chương trình và các dự án đầu tư trên địa
bàn Tỉnh, tạo điều kiện cho Tỉnh đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5.
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|