ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2013/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
15 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG MÔ HÌNH “CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2013 -
2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 68/2012/NQ-HĐND ngày
13/12/2012 của HĐND tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 6 về một số chính sách hỗ trợ đầu
tư xây dựng mô hình “cánh đồng mẫu lớn” địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 -
2015;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ
trình số 20/TTr-SNN- KHTC ngày 04/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định: "Một số chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng mô
hình “Cánh đồng mẫu lớn” trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2013 -
2015".
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các chính sách đối với
cây lúa, ngô, lạc quy định tại Điều 26, Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày
04/02/2012 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MÔ HÌNH “CÁNH ĐỒNG MẪU
LỚN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 15/01/2013 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Chính sách này áp dụng đối
với xây dựng mô hình “cánh đồng mẫu lớn” sản xuất lúa, ngô, lạc trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng: Hỗ trợ cho các hộ nông dân
tham gia xây dựng mô hình “cánh đồng mẫu lớn” các cây: Lúa, ngô và lạc.
Điều 2. Mục tiêu đạt được
và tiêu chí lựa chọn để xây dựng mô hình “cánh đồng mẫu lớn”
1. Mục tiêu
- Năng suất, sản lượng, giá trị sản xuất trên
đơn vị diện tích thực hiện mô hình “cánh đồng mẫu lớn” tăng từ 10% trở lên; được
áp dụng đồng bộ tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm.
- Tăng tỷ trọng sản phẩm hàng hóa trên “cánh đồng
mẫu lớn” đối với các huyện đồng bằng, miền núi thấp và góp phần đảm bảo an ninh
lương thực đối với các huyện miền núi cao.
- Sau khi kết thúc thời gian xây dựng mô hình, mối
liên kết giữa doanh nghiệp với các hộ nông dân tham gia mô hình, hình thức tổ
chức sản xuất trên “cánh đồng mẫu lớn” vẫn được duy trì, mô hình được nhân rộng
trên địa bàn.
2. Tiêu chí lựa chọn: Cánh đồng được chọn để xây
dựng mô hình “cánh đồng mẫu lớn” phải đảm bảo các tiêu chí cơ bản sau:
- Phù hợp với quy hoạch phát triển nông nghiệp của
tỉnh và địa phương.
- Đã hoàn thành dồn điền, đổi thửa và cơ bản đã
có hạ tầng đồng ruộng (giao thông thuận tiện, kênh mương nội đồng đảm bảo tưới,
tiêu chủ động, có điều kiện thực hiện cơ giới hóa).
- Có sự liên kết giữa các hộ nông dân thông qua
Hợp tác xã, Tổ hợp tác (nơi chưa có Hợp tác xã) với doanh nghiệp để cung ứng vật
tư, tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng kinh tế hoặc với các đơn vị sự nghiệp
để chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân.
- Nông dân tự nguyện tham gia bằng việc: Cam kết
thực hiện đúng các biện pháp kỹ thuật do cơ quan chuyên môn ban hành, đầu tư
cho sản xuất đảm bảo đủ, đúng định mức quy trình sản xuất tiên tiến.
3. Quy mô diện tích tối thiểu của một mô hình
(liền vùng, liền khoảnh) đối với từng loại cây trồng như sau:
TT
|
Loại cây trồng
|
Các huyện đồng
bằng
(ha/Mô hình)
|
Các huyện miền
núi thấp
(ha/Mô hình)
|
Các huyện miền
núi cao
(ha/Mô hình)
|
1
|
Cây lúa
|
50
|
30
|
15
|
2
|
Cây lạc
|
30
|
20
|
-
|
3
|
Cây ngô
|
40
|
30
|
30
|
Điều 3. Địa điểm thực hiện
và số lượng mô hình: ĐVT: Mô hình
TT
|
Đơn vị
|
Tổng số
|
Lúa
|
Ngô
|
Lạc
|
|
Tổng số:
|
28
|
18
|
6
|
4
|
1
|
Diễn Châu
|
2
|
1
|
|
1
|
2
|
Yên Thành
|
2
|
2
|
|
|
3
|
Quỳnh Lưu
|
2
|
2
|
|
|
4
|
Nghi Lộc
|
2
|
1
|
|
1
|
5
|
Nam Đàn
|
3
|
1
|
1
|
1
|
6
|
Hưng Nguyên
|
1
|
1
|
|
|
7
|
Đô Lương
|
3
|
1
|
1
|
1
|
8
|
Thanh Chương
|
2
|
1
|
1
|
|
9
|
Tân Kỳ
|
2
|
1
|
1
|
|
10
|
Nghĩa Đàn
|
1
|
1
|
|
|
11
|
Quỳ Hợp
|
1
|
1
|
|
|
12
|
Quỳ Châu
|
1
|
1
|
|
|
13
|
Quế Phong
|
1
|
1
|
|
|
14
|
Anh Sơn
|
2
|
1
|
1
|
|
15
|
Con Cuông
|
2
|
1
|
1
|
|
16
|
Tương Dương
|
1
|
1
|
|
|
Điều 4. Thời gian thực hiện
Trong 3 năm, từ năm 2013 - 2015. Mỗi mô hình thực
hiện trong thời gian 2 năm và không quá 2 vụ sản xuất/năm, trong đó:
- Năm 2013: Triển khai 15 mô hình, gồm: 10 mô
hình sản xuất lúa, 3 mô hình sản xuất ngô và 2 mô hình sản xuất lạc. Các mô
hình này kết thúc vào năm 2014.
- Năm 2014: Triển khai 13 mô hình, gồm: 8 mô
hình sản xuất lúa, 3 mô hình sản xuất ngô và 2 mô hình sản xuất lạc. Các mô
hình này kết thúc vào năm 2015.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Hỗ trợ chỉnh trang đồng
ruộng sau khi hoàn thành dồn điền đổi thửa
Hỗ trợ 1 lần với mức 300 triệu đồng/mô hình đối
với mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” sản xuất lúa, lạc.
Điều 6. Hỗ trợ chi phí mua
giống, vật tư, phân bón chủ yếu
1. Đối với cây lúa
a) Hỗ trợ giá giống lúa:
- Các huyện đồng bằng: Hỗ trợ 30% giá giống lúa
đối với vụ sản xuất đầu tiên, 15 % đối với các vụ sản xuất tiếp theo.
- Các huyện miền núi thấp: Hỗ trợ 50% giá giống
lúa đối với vụ sản xuất đầu tiên, 30% đối với các vụ sản xuất tiếp theo.
- Các huyện miền núi cao: Hỗ trợ 100% giá giống
lúa đối với vụ sản xuất đầu tiên, 70% đối với các vụ sản xuất tiếp theo. Các đối
tượng đã được hưởng hỗ trợ theo mức nêu trên không được hưởng hỗ trợ giá giống
lúa theo Điều 1, Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 04/02/2012 của UBND tỉnh.
b) Hỗ trợ giá phân bón chủ yếu (phân N, P, K hoặc
NPK, phân nén NK):
- Các huyện đồng bằng: Hỗ trợ 25% giá phân bón đối
với vụ sản xuất đầu tiên, 15% đối với vụ sản xuất thứ 2.
- Các huyện miền núi thấp: Hỗ trợ 30% giá phân
bón đối với vụ sản xuất đầu tiên, 20% đối với vụ sản xuất thứ 2.
- Các huyện miền núi cao: Hỗ trợ 50% giá phân
bón đối với vụ sản xuất đầu tiên, 30% đối với vụ sản xuất thứ 2.
2. Đối với cây ngô
a) Hỗ trợ giá giống ngô:
- Các huyện đồng bằng: Hỗ trợ 30% giá giống ngô
đối với vụ sản xuất đầu tiên, 15% đối với các vụ sản xuất tiếp theo.
- Các huyện miền núi thấp: Hỗ trợ 50% giá giống
ngô đối với vụ sản xuất đầu tiên, 30% đối với các vụ sản xuất tiếp theo.
- Các huyện miền núi cao: Hỗ trợ 100% giá giống
ngô đối với vụ sản xuất đầu tiên, 70% đối với các vụ sản xuất tiếp theo. Các đối
tượng đã được hưởng hỗ trợ theo mức nêu trên không được hưởng hỗ trợ giá giống
ngô theo quy định tại Điều 2 và Khoản 2, Điều 3, Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND
ngày 04/02/2012 của UBND tỉnh.
b) Hỗ trợ giá phân bón chủ yếu (phân N, P, K hoặc
NPK):
- Các huyện đồng bằng: Hỗ trợ 25% giá phân bón đối
với vụ sản xuất đầu tiên, 15% đối với vụ sản xuất thứ 2.
- Các huyện miền núi thấp: Hỗ trợ 30% giá phân
bón đối với vụ sản xuất đầu tiên, 20% đối với vụ sản xuất thứ 2.
- Các huyện miền núi cao: Hỗ trợ 50% giá phân
bón đối với vụ sản xuất đầu tiên, 30% đối với vụ sản xuất thứ 2.
3. Đối với cây lạc
- Hỗ trợ giá giống lạc với mức 20% đối với vụ sản
xuất đầu tiên, 15% đối với các vụ sản xuất tiếp theo. Riêng đối với giống lạc nguyên
chủng sản xuất trong vụ Thu - Đông áp dụng theo quy định tại Điểm a, Khoản 1,
Điều 4, Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 04/02/2012 của UBND tỉnh.
- Hỗ trợ giá phân bón chủ yếu (phân N, P, K hoặc
NPK) với mức 25% đối với vụ sản xuất đầu tiên, 15% đối với vụ sản xuất thứ 2.
Điều 7. Hỗ trợ kinh phí để tập
huấn kỹ thuật cho nông dân:
Mỗi mô hình, mỗi vụ sản xuất tổ chức 1 cuộc tập
huấn, hỗ trợ kinh phí tối đa 10 triệu đồng/cuộc.
Điều 8. Hỗ trợ kinh phí cho cán
bộ kỹ thuật trực tiếp hướng dẫn nông dân thực hiện xây dựng mô hình:
Mức hỗ trợ 6 triệu đồng/mô hình/vụ, mỗi mô hình
một người.
Điều 9. Các chính sách khác
và điều khoản thay thế
1. Chính sách này thay thế
chính sách đối với cây lúa, ngô, lạc, quy định tại Điều 26, Quyết định số
09/2012/QĐ-UBND ngày 04/02/2012 của UBND tỉnh.
2. Ngoài các chính sách hỗ trợ đầu tư cụ thể
trên đây, xây dựng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” được hưởng các chính sách tại
quy định tại Quyết định số 09/2012/QĐ- UBND ngày 04/02/2012 của UBND tỉnh và
chính sách khác theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của
UBND các huyện, thành, thị; các Sở có liên quan
UBND các huyện, thành, thị căn cứ các quy định tại
Quyết định này lựa chọn địa điểm, lập kế hoạch thực hiện chính sách gửi về Sở
Nông nghiệp và PTNT và Sở Tài chính trước ngày 15/8 hàng năm để kiểm tra, tổng
hợp, trình UBND tỉnh quyết định. Đồng thời, căn cứ kế hoạch được giao, tổ chức
thực hiện các chính sách, tổ chức nghiệm thu, thanh quyết toán theo đúng quy định
hiện hành.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT:
a) Phối hợp với Sở Tài chính để lập kế hoạch
kinh phí hàng năm theo quy định tại Quyết định này trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Tham gia với Sở Tài chính thẩm định giá các
loại giống cây, vật tư phân bón, thiết bị… trong quá trình thực hiện chính
sách;
c) Tham gia với Sở Tài chính trong việc thẩm tra
quyết toán kinh phí thực hiện chính sách theo đúng các quy định hiện hành của
Nhà nước;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật và kiểm tra hồ sơ kết quả việc thực
hiện chính sách trước khi thu hoạch của các địa phương báo cáo để đủ thủ tục
chi tiền thực hiện chính sách;
đ) Hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện chính
sách của các địa phương, đơn vị. Đánh giá những ưu điểm, tồn tại hạn chế và đề
xuất các biện pháp chỉ đạo của năm tiếp theo, báo cáo UBND tỉnh vào cuối tháng
11.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong việc lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ đầu tư xây dựng mô hình “Cánh đồng
mẫu lớn” theo kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Căn cứ dự toán ngân sách đã được UBND tỉnh
phê duyệt, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT cấp ứng kinh phí kịp thời cho
các địa phương theo đúng quy định;
c) Thẩm định, phê duyệt, thông báo giá các loại
giống cây, vật tư phân bón, thiết bị… làm căn cứ cho việc thanh quyết toán các
chính sách hỗ trợ;
d) Thẩm tra quyết toán kinh phí thực hiện chính
sách theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 11. Hàng năm, UBND
tỉnh hỗ trợ kinh phí quản lý, chỉ đạo cho các huyện, thành, thị, các đơn vị có
liên quan theo quy định.
Điều 12. Điều khoản thi
hành
1. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính ban hành hướng dẫn liên ngành thực hiện Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện có gì khó khăn, vướng
mắc, các Sở, Ban Ngành, UBND các huyện, thành, thị, các đơn vị có liên quan báo
cáo bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.