Quyết định 342/QĐ-UBND năm 2013 về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Số hiệu 342/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/12/2013
Ngày có hiệu lực 01/01/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Cao Khoa
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 342/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2014

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Thông tư số 199/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 22/2013/NQ-HĐND ngày 10/12/2013 của HĐND tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 10 về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2014;

Căn cứ Quyết định số 314/QĐ-UBND ngày 11/12/2013 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2014;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 2969/STC-NS ngày 27/12/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách địa phương

1. Năm 2014, việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương theo quy định tại Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 14/12/2010 của UBND tỉnh. Ổn định về số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện và bổ sung cân đối để thực hiện cải cách tiền lương đến mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng.

Tiền thu xử phạt vi phạm hành chính theo Luật xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013 là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%; riêng tiền thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa điều tiết về ngân sách trung ương 70% để chi cho lực lượng công an; điều tiết cho ngân sách địa phương 30% để chi cho các hoạt động của các lực lượng đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn địa phương (từng cấp ngân sách địa phương được hưởng 30% số thu do lực lượng thực hiện nhiệm vụ thu tương ứng trên địa bàn).

2. Thực hiện cơ chế dùng nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; đồng thời sử dụng tối thiểu 10% nguồn thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sử dụng 30% nguồn thu tiền sử dụng đất để thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh theo quy định.

3. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội, nguồn thu xổ số kiến thiết không đưa vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương mà được quản lý qua ngân sách nhà nước; để đầu tư các công trình thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội của địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

Điều 2. Phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách

1. Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách năm 2014 (bao gồm giao nhiệm vụ thu sự nghiệp) cho các đơn vị trực thuộc, UBND cấp xã đảm bảo mức phấn đấu tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách UBND tỉnh giao.

2. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển:

Ngoài việc thực hiện phân bổ, bố trí vốn và giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản bảo đảm theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, cần chú ý các nội dung sau:

a) Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; thanh toán nợ xây dựng cơ bản; tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án quan trọng, các dự án trọng điểm; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2014; vốn đối ứng ODA theo tiến độ thực hiện dự án; bố trí hoàn trả các khoản vốn ứng trước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; hạn chế tối đa khởi công mới các dự án, chỉ bố trí vốn cho các dự án thật sự cấp bách khi đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ và có quyết định đầu tư phê duyệt trước ngày 31/10/2013, không được bố trí vốn cho các công trình, dự án không đúng quy định tại các chỉ thị và các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Các dự án đầu tư thực hiện trong phạm vi mức vốn kế hoạch được giao, không làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.

b) Bố trí trả đủ (cả gốc và lãi) các khoản tạm ứng, ứng trước, huy động đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước đến hạn phải trả trong năm 2014. Đảm bảo bố trí đủ vốn từ ngân sách địa phương cho các dự án, chương trình được ngân sách cấp trên hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu dự án, chương trình.

c) Đối với các dự án ODA do địa phương quản lý: Tập trung bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho các dự án theo cam kết.

d) Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được thấp hơn mức Thủ tướng Chính phủ giao cho các lĩnh vực này.

3. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên:

a) Các cơ quan tỉnh và các huyện, thành phố khi phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính (đã bao gồm kinh phí cải cách tiền lương với mức lương tối thiểu 1.150.000 đồng/tháng) đảm bảo kinh phí thực hiện những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật. Đồng thời đảm bảo yêu cầu chi tiêu ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh đảm bảo đủ nguồn để thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

b) Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách năm 2014 cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được thấp hơn mức dự toán chi UBND tỉnh đã giao. Khi phân bổ giao dự toán chi lĩnh vực giáo dục - đào tạo bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ của các cấp học, trong đó chú ý bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, kinh phí hỗ trợ chi phí học tập và miễn giảm học phí theo Nghị định 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ. Thực hiện đầy đủ chính sách phát triển giáo dục mầm non theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

c) Đối với lĩnh vực chi sự nghiệp bảo vệ môi trường: UBND cấp huyện căn cứ dự toán Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, chế độ chính sách, khối lượng nhiệm vụ phải thực hiện, căn cứ vào thực tế của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Trong đó, tập trung bố trí kinh phí để xử lý rác thải y tế, vệ sinh môi trường trong các trường học, bãi xử lý rác thải, mua sắm phương tiện phục vụ cho thu gom rác thải, xử lý các điểm nóng về môi trường (lưu ý hạch toán theo đúng lĩnh vực chi).

d) Căn cứ dự toán ngân sách giao năm 2014, các huyện, thành phố bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ Trung ương và tỉnh ban hành để các đối tượng hưởng chính sách được nhận tiền hỗ trợ ngay từ những tháng đầu năm 2014.

[...]