Chỉ thị 03/CT-UBND tổ chức thực hiện và quản lý điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh Long An

Số hiệu 03/CT-UBND
Ngày ban hành 22/01/2014
Ngày có hiệu lực 22/01/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Đỗ Hữu Lâm
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/CT-UBND

Long An, ngày 22 tháng 01 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

Thực hiện Quyết định số 2337/QĐ-TTg ngày 30/11/2013 của Thử tướng Chính phủ, Quyết định số 2986/QĐ-BTC ngày 30/11/2013 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chỉ ngân sách nhà nước năm 2014; Thông tư số 199/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; Nghị quyết số 69/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 6 về điều chỉnh, bổ sung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Long An; Nghị quyết số 112/2013/NQ-HĐND ngày 05/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 9 về phân bổ chi ngân sách địa phương và số bỏ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An năm 2014; Nghị quyết số 113/2013/NQ-HĐND ngày 05/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 9 về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của tỉnh Long An năm 2014 và Quyết định số 60/2013/QĐ-UBND ngày 09/12/2013 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chỉ ngân sách nhà nước năm 2014.

Để việc triển khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 có hiệu quả và đúng quy định, UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 như sau:

A. GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014

I. Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi

Năm 2014 là năm thứ tư của thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015, việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chỉ cơ bản ổn định như năm 2013, trong đó cần lưu ý một số nội dung và một số thay đổi như sau:

1. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2011-2015 thực hiện theo Nghị quyết số 148/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 và Nghị quyết số 69/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Đối với thu phạt vi phạm hành chính

- Tiền thu phạt vi phạm hành chính theo Luật Xử lý vi phạm hành chính được nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước và điều tiết 100% cho ngân sách địa phương theo phân cấp hiện hành. Riêng khoản thu từ tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa là khoản thu phân chia điều tiết về ngân sách trung ương 70%, ngân sách địa phương 30% theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 2337/QĐ-TTg và Điều 1 Thông tư số 199/2013/TT-BTC;

- Đối với tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính được nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại KBNN, sau khi trừ đi các nội dung chỉ theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 của Bộ Tài chính, trong thời hạn 5 ngày làm việc phải nộp vào NSNN;

- Kinh phí hoạt động của lực lượng xử phạt vi phạm hành chính được ngân sách đảm bảo theo phân cấp và theo quy định tại Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính; Thông tư số 137/2013/TT-BTC ngày 07/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà nước cấp.

3. Sửa đổi, bổ sung mức thu phí và tỷ lệ trích để lại từ nguồn thu phí vệ sinh (phí rác) trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 125/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ trích để lại từ nguồn thu phí, lệ phí trên địa bản tỉnh Long An và thực hiện theo Quyết định số 64/2013/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ trích để lại nguồn thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Long An.

4. Mức thu phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An được điều chỉnh theo Nghị quyết 130/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An cho phù hợp với Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/5/2013 hướng dẫn thực hiện. Nghị định 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và triển khai thực hiện theo Quyết định số 65/2013/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về mức thu phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An.

5. Tiếp tục thực hiện cơ chế đầu tư lại từ nguồn vốn vượt thu tiền sử dụng đất cho các huyện (bao gồm cả thị xã Kiến Tường) trên địa bàn tỉnh Long An theo Nghị Quyết số 49/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 45/2012/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ chế tài chính để đầu tư kết cấu hạ tầng thành phố Tân An theo Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 của ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương được sử dụng:

- Tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;

- Ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện; mỗi cấp ngân sách trích tối thiểu 10% số thu tiền sử dụng đất để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2014 thuộc nhiệm vụ chi ngân sách cấp mình quản lý và chi thực hiện các nhiệm vụ dự án quy hoạch theo Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/03/2008 của Bộ Tài chính; UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) bố trí đủ vốn, quản lý và đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi này;

- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất của các cụm, tuyến dân cư, yêu cầu phải nộp vào ngân sách nhà nước theo lộ trình và tiến độ thu và chỉ được ưu tiên để trả nợ vay và chiđầu tư cho hạ tầng các cụm, tuyến dân cư;

- Ngân sách tỉnh trích tỉ lệ % từ nguồn thu sử dụng đất để bổ sung nguồn thu Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ. Ngân sách cấp huyện không được trích nguồn thu tiền sử dụng đất để thành lập Quỹ phát triển đất;

- Trường hợp UBND tỉnh quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giao đất cho các tổ chức và trường hợp chuyển từ thuê sang giao đất có thu tiền sử dụng đất thì nộp vào ngân sách tỉnh 100% (riêng đối với thành phố Tân An được nộp và điều tiết cho ngân sách thành phố); nếu số nộp có bao gồm phần đất công do UBND cấp huyện và các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) đang quản lý, thì ngân sách tỉnh sẽ chuyển trả 100% về cho ngân sách huyện để đầu tư kết cấu hạ tầng.

7. Tiếp tục thực hiện cơ chế nguồn thu xổ số kiến thiết không đưa vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương mà được quản lý qua ngân sách nhà nước và dùng để chi đầu tư các công trình phúc lợi xã hội quan trọng của địa phương theo quy định tại Nghị quyết số 68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội.

8. UBND cấp huyện că cứ nhiệm vụ thu được giao, tỷ lệ phân chia nguồn thu, nội dung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và số bổ sung cân đối ngân sách, số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện để phân bổ dự toán chi và số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp xã.

II. Phân bổ dự toán ngân sách nhà nước

Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách HĐND tỉnh giao, thủ trưởng các Sở ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, cho UBND cấp xã. UBND cấp huyện và cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, tổ chức triển khai giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2014 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách, từng đơn vị sự nghiệp và phải đảm bảo thời gian triển khai dự toán và công khai dự toán ngân sách đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

1. Phân bổ, giao dự toán thu ngân sách

Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc và các xã tối thiểu bằng dự toán UBND tỉnh giao. Số tăng thu của ngân sách huyện, xã so với dự toán tỉnh giao, sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương, phần còn lại cần ưu tiên thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyên quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định, tăng chi đầu tư phát triển.

2. Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách địa phương

[...]