QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH,
KHAI THÁC CẦU, ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34 /2015/QĐ-UBND ngày 18 /11 /2015 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định phân
công, phân cấp và trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác cầu, đường giao
thông nông thôn; tổ chức giao thông trên đường giao thông nông thôn; việc lập,
thẩm định, phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu và các công trình
đặc biệt (bao gồm hầm đường bộ, đường ngầm) trên đường giao thông nông thôn
tỉnh Lạng Sơn.
2. Quy trình bảo trì công trình
cầu, đường giao thông nông thôn được thực hiện theo quy định của Nghị định số
114/2010/MĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng và
Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định
về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ.
3. Việc quản lý, vận hành khai thác cầu thực hiện
theo Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 29/4/2014 của Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn.
4. Việc quản lý, vận hành khai thác đường giao thông
nông thôn thực hiện theo Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08/8/2014 của Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông
thôn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có
liên quan đến quản lý, vận hành khai thác cầu, đường giao thông nông thôn; tổ chức
giao thông trên đường giao thông nông thôn; phê duyệt quy trình quản lý, vận
hành khai thác cầu và các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn tỉnh
Lạng Sơn.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ
TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC, TỔ CHỨC GIAO THÔNG TRÊN CẦU, ĐƯỜNG
GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 3. Phân công, phân cấp và trách nhiệm về quản lý, vận hành
khai thác, tổ chức giao thông trên cầu và đường giao thông nông thôn.
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành khai thác,
tổ chức giao thông trên cầu, đường đối với đường hệ thống đường trục xã, đường
liên xã, đường trục thôn, đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương, đường
trục chính nội đồng trên địa bàn.
2. Chủ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm
tổ chức quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông trên cầu, đường giao
thông nông thôn do mình làm chủ quản lý sử dụng.
Điều 4. Trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao
thông trên cầu, đường giao thông nông thôn.
1. Sở Giao thông vận tải:
a) Quản lý nhà nước về quản lý, vận hành khai thác
cầu, đường và tổ chức giao thông trên đường giao thông nông thôn trên phạm vi
toàn tỉnh.
b) Kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ
quản lý sử dụng công trình trong việc thực hiện trách nhiệm trong việc quản lý,
vận hành khai thác cầu, đường và tổ chức giao thông trên đường giao thông nông
thôn theo phân cấp.
c) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phương án
xử lý các kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và Chủ
quản lý, sử dụng công trình đối với cầu và đường giao thông nông thôn trên địa
bàn khi bị hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo an toàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quản lý nhà nước về quản lý, vận hành khai
thác cầu, đường và tổ chức giao thông trên đường giao thông nông thôn trên địa
bàn huyện, thành phố.
b) Chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ
quản lý sử dụng công trình trong việc thực hiện trách nhiệm trong việc quản lý,
vận hành khai thác cầu, đường và tổ chức giao thông trên đường giao thông nông thôn
theo phân cấp.
c) Tổng hợp tình hình thực hiện trách nhiệm quản
lý, vận hành khai thác cầu, đường và tổ chức giao thông trên đường giao thông nông
thôn trên địa bàn; báo cáo, kiến nghị với UBND tỉnh, Sở Giao thông vận tải xử
lý đối với cầu và đường giao thông nông thôn trên địa bàn khi bị hư hỏng, xuống
cấp không đảm bảo an toàn.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã:
a) Tổ chức quản lý, vận hành khai thác cầu, đường
và tổ chức giao thông trên hệ thống đường trục xã, đường liên xã, đường trục
thôn, đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương, đường trục chính nội
đồng.
b) Kiểm tra, đôn đốc chủ quản lý sử dụng công trình
trong việc thực hiện trách nhiệm trong việc quản lý, vận hành khai thác cầu,
đường và tổ chức giao thông trên đường giao thông nông thôn theo phân cấp.
c) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về
tình hình thực hiện trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác cầu, đường và tổ chức
giao thông trên đường giao thông nông thôn trên địa bàn;
d) Báo cáo, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp huyện
giải pháp xử lý đối với cầu và đường giao thông nông thôn trên địa bàn bị hư
hỏng, xuống cấp không đảm bảo an toàn.
e) Phát hiện, ngăn chặn các tổ chức, cá nhân phá
hoại công trình cầu, đường giao thông nông thôn, các công trình giao thông khác,
xâm phạm hành lang an toàn đường bộ và các hành vi bị nghiêm cấm khác.
4. Chủ quản lý, sử dụng công trình:
a) Tổ chức quản lý, vận hành khai thác cầu, đường
và tổ chức giao thông trên các tuyến đường, cầu do mình làm chủ quản lý, sử
dụng.
b) Thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý, vận hành khai thác cầu,
đường và tổ chức giao thông để đảm bảo an toàn giao thông, an toàn công trình;
báo cáo, kiến nghị các biện pháp giải quyết khó khăn vướng mắc trong quá trình
thực hiện với Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương III
PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC CẦU VÀ CÁC CÔNG TRÌNH ĐẶC BIỆT TRÊN ĐƯỜNG GIAO THÔNG
NÔNG THÔN
Điều 5. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã, cộng đồng dân cư, cá nhân là Chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng cầu, đường
giao thông nông thôn thì trước khi phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai
thác cầu và các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn phải được
sự chấp thuận bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải.
Điều 6. Trách nhiệm phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác
cầu và các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn:
1. Sở Giao thông vận tải:
a) Kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức, cá nhân là chủ quản lý sử dụng công trình
lập, thẩm định, phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu và các công
trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn.
b) Chấp thuận bằng văn bản đối với Quy trình
quản lý, vận hành khai thác cầu và các công trình đặc biệt trên đường giao
thông nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ quản lý, sử dụng công trình
lập.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Thẩm định, phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành
khai thác cầu và các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn có sử
dụng nguồn vốn nhà nước sau khi có văn bản chấp thuận của Sở Giao thông vận tải.
b) Chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ
quản lý, sử dụng công trình lập, thẩm định, phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành
khai thác cầu và các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn theo
phân cấp quản lý.
c) Xin ý kiến Sở Giao thông vận tải bằng văn bản
về chấp thuận quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu và các công trình đặc biệt
trên đường giao thông nông thôn trước khi thẩm định, phê duyệt.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã:
a) Tổ chức lập Quy trình quản lý, vận hành khai thác
cầu và các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn có sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, phê duyệt.
b) Kiểm tra, đôn đốc chủ quản lý sử dụng công trình
lập, thẩm định, phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu và các công
trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn theo phân cấp quản lý.
4. Chủ quản, lý sử dụng công trình:
a) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Quy trình
quản lý, vận hành khai thác cầu và các công trình đặc biệt trên đường giao
thông nông thôn do mình làm chủ sở hữu không sử dụng nguồn vốn Ngân sách nhà
nước.
b) Xin ý kiến Sở Giao thông vận tải bằng văn bản
về chấp thuận quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu và các công trình đặc biệt
trên đường giao thông nông thôn trước khi phê duyệt.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Xử lý chuyển tiếp:
Đối với các cầu đã đưa vào khai thác
phải có Quy trình quản lý, vận hành khai thác theo quy
định tại Khoản 2 Điều 5 của Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT và các
công trình đặc biệt đã đưa vào khai thác phải có Quy trình quản lý, vận hành
khai thác theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT
ngày 08/8/2014 của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp,
rà soát, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ quản lý, sử dụng công trình tổ
chức xây dựng, ban hành Quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu và các công
trình đặc biệt theo Quy định này.
Điều 8. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra theo thẩm quyền việc thực
hiện các quy định về quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông đối với hệ
thống cầu, đường giao thông nông thôn, thống kê phân loại đường giao thông nông
thôn.
b) Hàng năm, tổng hợp, phân loại cầu, đường giao
thông nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải; tổng hợp
tình hình quản lý, vận hành khai thác cầu, đường giao thông nông thôn trên toàn
tỉnh, danh sách các công trình trên đường giao thông nông thôn hư hỏng, xuống cấp
không đủ điều kiện khai thác an toàn để báo cáo, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã tuyên truyền, phổ biến đến chủ quản lý, sử dụng công trình về trách nhiệm
trong quản lý, vận hành khai thác cầu, đường giao thông nông thôn; trách nhiệm
lập Quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu và các công trình đặc biệt trên
đường giao thông nông thôn theo Quy định này. Hàng năm, rà soát, tổng hợp danh
sách các công trình cầu, công trình đặc biệt phải lập Quy trình quản lý, vận
hành khai thác, báo cáo Sở Giao thông vận tải.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tuyên truyền,
phổ biến đến chủ quản lý, sử dụng công trình về trách nhiệm trong quản lý, vận
hành khai thác cầu, đường giao thông nông thôn; lập Quy trình quản lý, vận hành
khai thác cầu và các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn theo
Quy định này.
4. Trong quá
trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân
phản ánh trực tiếp về Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Giao thông vận tải để tổng hợp,
đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời sửa
đổi, bổ sung./.