ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2016/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 30 tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC
CẦU GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư số
12/2014/TT-BGTVT ngày 29/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 65/TTr-SGTVT ngày 24/3/2016 và Báo cáo thẩm định
số 86/BC-STP ngày 21/3/2016 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân công, phân cấp và trách nhiệm về
quản lý, vận hành khai thác cầu giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư
pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư
pháp (tự kiểm tra);
- LĐVP UBND tỉnh;
- Cổng
Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học
tỉnh;
- Phòng: QH-XD (Ng 02/6), TH
(Ch);
- Lưu: VT, Mi110/7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP VÀ TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC CẦU GIAO THÔNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19/2016/QĐ-UBND ngày
30/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân công,
phân cấp, trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, vận hành khai thác cầu trên
đường giao thông nông thôn (sau đây gọi tắt là cầu) trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Xác định Chủ quản lý sử
dụng cầu
1. Đối với cầu thuộc sở hữu Nhà nước
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Cà Mau (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) là Chủ quản lý sử
dụng cầu và thực hiện công tác quản lý, vận hành khai thác cầu trên các tuyến
đường do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý;
b) Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) là Chủ quản lý sử dụng cầu
và thực hiện quản lý, vận hành khai thác cầu trên các tuyến đường do Ủy ban
nhân dân cấp xã quản lý.
2. Đối với cầu thuộc sở hữu của cộng
đồng dân cư, sở hữu tư nhân và các trường hợp không thuộc sở hữu Nhà nước, Chủ
sở hữu cầu là Chủ quản lý sử dụng cầu.
Trường hợp cộng đồng dân cư, tư nhân
sau khi đầu tư xây dựng xong không đủ khả năng làm Chủ quản lý sử dụng cầu thì
cơ quan được phân công, phân cấp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện quyền,
nghĩa vụ của Chủ quản lý sử dụng cầu.
3. Trường hợp cầu được xây bằng nhiều
nguồn vốn và từ sự đóng góp của cộng đồng dân cư, Nhà nước góp vốn hoặc hỗ trợ,
tài trợ của tổ chức, cá nhân thì các bên thống nhất lựa chọn Chủ quản lý sử
dụng cầu.
Điều 3. Phân công, phân cấp và
trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác cầu
1. Sở Giao thông vận tải
a) Theo dõi, kiểm tra Ủy ban nhân dân
các cấp và các cơ quan trực thuộc trong việc thực hiện trách nhiệm đối với việc
quản lý, vận hành khai thác cầu theo Quy định này;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh xử lý các kiến nghị của Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan trực thuộc
đối với các cầu trên địa bàn bị hư hỏng, xuống cấp không bảo đảm an toàn;
c) Hướng dẫn, hỗ trợ Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc quản lý, vận hành khai thác cầu. Hướng dẫn xây dựng và
thực hiện kế hoạch quản lý, vận hành khai thác đối với cầu do cộng đồng dân cư
đóng góp vốn đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành khai thác và bảo trì;
d) Phối hợp với các đơn vị có liên
quan tham gia cứu nạn, xử lý khi tai nạn giao thông, sự cố thiên tai liên quan
đến công trình cầu;
e) Định kỳ hàng năm lập kế hoạch kiểm
tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện công tác quản lý, vận
hành khai thác cầu;
g) Rà soát và tổng hợp tình hình quản
lý, vận hành khai thác toàn bộ các cầu trên địa bàn, danh sách các cầu bị hư
hỏng, xuống cấp không đủ điều kiện khai thác an toàn để báo cáo, kiến nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý;
h) Thực hiện quyền, nghĩa vụ khác
theo Quy định này và quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức quản lý, vận hành khai
thác các cầu trên địa bàn theo Quy định này;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp xã, cộng đồng dân cư và các cơ quan trực thuộc trong việc thực
hiện các trách nhiệm đối với việc quản lý, vận hành khai thác các cầu trên địa
bàn theo Quy định này;
c) Chỉ đạo Chủ quản lý sử dụng cầu
thực hiện tuần tra, theo dõi tình trạng của cầu theo quy định tại Điều 14,
Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 29/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT);
d) Tổng hợp tình hình quản lý, vận
hành khai thác các cầu theo phân cấp, danh sách các cầu trên địa bàn và triển
khai thực hiện như sau:
- Đối với những cầu bảo đảm an toàn
giao thông, thì tiếp tục cho sử dụng và cắm biển báo hiệu theo quy định tại
Điều 12, Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT;
- Đối với cầu do cộng đồng dân cư, tư
nhân xây dựng không có hồ sơ thiết kế, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, tổ
chức kiểm định chất lượng, cắm biển hạn chế tải trọng phù
hợp với kết quả kiểm định và hướng dẫn chi tiết cho người và phương tiện đi
qua;
- Trường hợp cầu hư hỏng, xuống cấp
nặng, tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông, cho tạm dừng khai thác, sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp
khác để sửa chữa; trường hợp không sửa chữa được thì báo cáo và kiến nghị xử lý
với Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Sở Giao thông vận tải.
e) Định kỳ tiến hành kiểm tra tình
hình quản lý, vận hành khai thác cầu;
g) Huy động mọi lực lượng, vật tư,
thiết bị để bảo vệ công trình cầu, kịp thời khôi phục giao thông khi bị sự cố,
thiên tai.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Rà soát các cầu trên địa bàn, tổng
hợp báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ và đột xuất khi
phát hiện có sự cố hư hỏng xảy ra;
b) Kiểm tra, hướng
dẫn, đôn đốc cộng đồng dân cư trong việc thực hiện trách nhiệm đối với việc
quản lý, vận hành khai thác cầu thuộc quyền sở hữu của cộng đồng dân cư theo
Quy định này;
c) Ngăn chặn kịp thời và báo cáo ngay
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện các trường hợp xây dựng cầu trái phép của cộng
đồng dân cư hoặc tư nhân;
d) Xử lý tình huống khi phát hiện
hoặc khi được tổ chức, cá nhân báo cáo tình trạng mất an toàn của cầu nằm trên
địa bàn; báo cáo ngay Ủy ban nhân dân cấp huyện khi có sự cố, nguy cơ tai nạn
hoặc tai nạn đối với cầu trên địa bàn;
e) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục nhân dân các quy định về bảo vệ công trình cầu và kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
g) Huy động mọi lực lượng để bảo vệ
công trình cầu khi bị sự cố, thiên tai; tham gia cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu
quả do tai nạn giao thông và các trường hợp khẩn cấp khác.
4. Chủ quản lý sử dụng cầu (trừ trường hợp Chủ quản lý sử dụng cầu là Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã)
a) Tổ chức quản lý, vận hành khai
thác cầu và tổ chức giao thông trên các cầu do mình làm Chủ quản lý sử dụng;
b) Thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý, vận
hành khai thác cầu và tổ chức giao thông để đảm bảo an toàn giao thông, an toàn
công trình; báo cáo, kiến nghị các biện pháp giải quyết khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện với Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Phát hiện, ngăn chặn các tổ chức,
cá nhân phá hoại công trình cầu và công trình khác, xâm phạm hành lang an toàn
đường bộ và các hành vi vi phạm các nội dung bị nghiêm cấm;
d) Tham gia cứu hộ, cứu nạn, khắc
phục hậu quả do tai nạn giao thông, sự cố công trình và các trường hợp khẩn cấp
khác.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Đối với các nội dung không được
quy định tại Quy định này thì thực hiện theo Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT và
các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời phản
ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.