ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3350/QĐ-UBND
|
Buôn Ma Thuột, ngày 08 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2008/TTLT-BKHCN-BNV, ngày 18/6/2008 của liên bộ: Bộ Khoa học và Công nghệ-Bộ
Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Căn cứ Quyết định số 759/QĐ-UBND
ngày 25/3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về việc sắp xếp lại các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Xét Tờ trình số 91/TTr-SKHCN, ngày 12/11/2008 của Sở Khoa học và Công nghệ về việc quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và
Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 743/TTr-SNV, ngày 02 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động
khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an
toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học và công nghệ; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước và
phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường công
nghệ, sử dụng hiệu quả tiềm lực và ứng dụng các thành tựu
khoa học và công nghệ;
c. Dự thảo quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc; quyết định thành lập và quy định về tổ chức
và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của địa phương;
d. Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức
danh đối với Trưởng, Phó trưởng các tổ chức thuộc Sở; quy định tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và
công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân các
huyện và thành phố;
đ. Dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
và các cơ quan liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập Hội đồng
khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và
hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b. Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và
công nghệ.
3. Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế,
chính sách về khoa học và công nghệ sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành,
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về
khoa học và công nghệ; hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về quản lý khoa học và
công nghệ.
4. Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ
của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Quản lý việc cấp,
điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký
trong phạm vi quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp
luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về hoạt động khoa
học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:
a. Tổ chức tuyển chọn, xét chọn, đánh
giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng,
công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ và các hoạt động khác; quản lý các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ trọng điểm của tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp nhà nước tại địa phương;
b. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt động theo cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và
công nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác áp dụng
vào sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
c. Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển
giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ và đánh giá, định
giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định
công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học,
công nghệ và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo thẩm
quyền;
d. Tổ chức thực hiện việc đăng ký và
kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ;
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
đ. Tổ chức thực hiện các cơ chế,
chính sách về sử dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của địa phương;
e. Tổ chức thực hiện công tác thông
tin, truyền thông, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ và phát triển thị
trường công nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học
và công nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin và thống kê khoa học
và công nghệ, tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các Trung tâm giao dịch
công nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực
và thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển các mạng thông tin khoa học
và công nghệ tiên tiến kết nối với Trung ương và các địa phương;
g. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành của địa phương và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện cơ cấu vốn đầu
tư phát triển khoa học và công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ được
phân bổ;
h. Phối hợp với các Sở, ban, ngành của
địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương; đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
i. Thường trực Hội đồng khoa học và
công nghệ của tỉnh.
7. Về sở hữu trí tuệ:
a. Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm
phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ
sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân tại địa phương;
b. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c. Chủ trì, phối hợp các Sở, ban,
ngành của địa phương xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
d. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên
quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng:
a. Tổ chức việc xây dựng và tham gia
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b. Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn
quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn
cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
c. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối
với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và môi trường theo phân công, phân cấp của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d. Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của
tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt, động sản xuất kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận
bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công và tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động công
bố hợp chuẩn, hợp quy trên địa bàn;
đ. Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi
đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại
trên địa bàn;
e. Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu
chuẩn về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; thực hiện việc kiểm định, hiệu
chuẩn về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
g. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra
phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện pháp để các tổ
chức, cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;
h. Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
i. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm
hàng hóa lưu thông trên địa bàn, hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Về ứng dụng bức xạ
và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân
a. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương trình,
dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn;
- Quản lý các hoạt động quan trắc
phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ
thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
- Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trên địa bàn theo phân cấp của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
b. Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký về
an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp,
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc khai báo, thống kê các
nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và
xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu
quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa phương.
10. Về dịch vụ
công:
a. Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực
hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b. Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ
tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công
thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c. Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ
cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
11. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các Hội, các Tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp
luật.
12. Thực hiện hợp
tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
14. Thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức
chuyên môn, nghiệp vụ và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tài
chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
17. Thực hiện công
tác thông tin, báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng một năm hoặc đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Khoa học và Công nghệ.
18. Thực hiện một số
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a. Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc
và không quá 03 Phó giám đốc;
b. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Sở;
c. Phó giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các nhiệm vụ được
phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật, phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức:
2.1 Các tổ chức
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a. Văn phòng.
b. Thanh tra.
c. Phòng Quản lý Khoa học.
d. Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ
Cơ sở.
đ. Phòng Sở hữu trí
tuệ và An toàn bức xạ.
e. Phòng Quản lý Công nghệ và Thống
kê khoa học - công nghệ.
2.2 Chi cục trực thuộc Sở:
a. Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất
lượng tỉnh.
2.3 Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc
Sở:
a. Trung tâm Tin học và Thông tin Khoa học và Công nghệ.
b. Trung tâm ứng dụng Khoa học và
Công nghệ.
c. Trung tâm Kiểm định, Thử nghiệm và
Phân tích.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng giai đoạn
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ lập phương án
thành lập các đơn vị sự trực thuộc Sở trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định (đối với các đơn vị thành lập mới); việc sáp nhập, thành lập, giải
thể các đơn vị trực thuộc Sở thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành.
3. Biên chế:
a. Biên chế hành chính của Sở: Căn cứ
vào khối lượng, tính chất và đặc điểm của công tác khoa học và công nghệ của tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế của Sở trong tổng số biên chế hành
chính của tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và Giám đốc Sở
Nội vụ.
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ bố
trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của nhà nước theo quy định của pháp
luật.
b. Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế, khả năng tài chính và theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 110/2003/QĐ-UB, ngày
17/10/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (báo cáo);
- Bộ KH&CN (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Các CV ng/cứu VPUBND tỉnh;
- TT: Lưu ……….
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|