ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2015/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 29 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số:
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số:
29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2014 của liên bộ: Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Xét đề nghị của Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số: 69/TTr-KHCN ngày 09 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn
như sau:
1. Chức năng:
1.1. Sở Khoa học và Công nghệ là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: Hoạt động
khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an
toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các
lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật.
1.2. Sở Khoa học và Công nghệ chấp hành sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự
chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề án, dự án về khoa học và công nghệ; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát
triển thị trường khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực và ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống;
c) Dự thảo văn bản quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; quyết
định việc thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa
học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh
đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa
học và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập
các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học
và Công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định về giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật;
c) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ;
d) Dự thảo các văn bản quy định về
quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với các Sở, Ban, Ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế,
chính sách về khoa học và công nghệ sau khi được ban hành, phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn
các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của
địa phương về quản lý khoa học và công nghệ.
2.4. Quản lý, tổ chức giám định,
đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận,
giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2.5. Lập kế hoạch và dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học
và công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công
nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo
dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ
của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Khoa học và Công
nghệ.
2.6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ:
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng,
tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát
quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử
dụng ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận,
tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được
đánh giá, nghiệm thu;
d) Tổ chức
đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không
sử dụng ngân sách nhà nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
đ) Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành
của địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên
vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn
khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ và theo phân
cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.7. Về phát triển thị trường khoa
học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công
nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh
giá trình độ công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động các trung tâm giao dịch công nghệ, sàn giao dịch công nghệ,
các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa
học và công nghệ tại địa phương;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
trong hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ;
c) Tổ chức thực
hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ,
văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; hướng
dẫn việc thành lập và chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa
học và công nghệ công lập; việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học
và công nghệ trên địa bàn;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động
chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: Chuyển giao công nghệ, đánh giá, định
giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ, các dịch vụ
chuyển giao công nghệ khác theo quy định; thẩm định cơ
sở khoa học và thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của địa phương theo
thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức thực hiện sau
khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của địa phương.
2.8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, công bố, tuyên truyền
kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các
hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại địa phương.
2.9. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp
hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công
nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa lý, địa danh, dấu hiệu
khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá
nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về
sở hữu công nghiệp;
c) Chủ
trì triển khai các biện pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động
sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa phương;
tổ chức xét, công nhận các sáng kiến do nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật
chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực
liên quan theo quy định của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2.10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham
gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia,
tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương
thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng
đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân
công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn
của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tiếp
nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và
hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại
trên địa bàn;
e) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
g) Tổ chức mạng lưới kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực
hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và
phạm vi được công nhận hoặc được chỉ định;
h) Tiếp nhận bản công bố sử dụng
dấu định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn
hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói
sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của
pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên
quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo,
chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa;
k) Tổ chức thực hiện việc thử
nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn và nhãn
hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
m) Tổ chức thực hiện việc áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ
chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.11. Về ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn;
- Quản lý các hoạt động quan trắc
phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ
kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
b) Về an toàn bức xạ và hạt
nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng
ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công,
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc khai báo, thống kê
các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm
soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở
dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa phương.
2.12. Về thông
tin, thống kê khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện việc thu thập, đăng ký, lưu
giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại địa phương;
b) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học
và công nghệ; tham gia xây dựng và phát triển cơ sở dữ
liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, các cơ
sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa
phương;
c) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân tích - tổng hợp và cung cấp thông
tin khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản
xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
d) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống
kê cơ sở về khoa học và công nghệ
tại địa phương; chủ trì triển khai chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa
học và công nghệ;
đ) Triển khai các cuộc điều tra thống kê về khoa học và công nghệ tại địa
phương;
e) Quản lý, xây dựng và phát triển các nguồn tin khoa
học và công nghệ của địa phương; tham gia Liên hiệp
thư viện Việt Nam về các nguồn thông tin khoa học và công nghệ;
g) Tổ chức các chợ
công nghệ - thiết bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp
và trên mạng Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất
bản ấn phẩm và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức
hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về
khoa học và công nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức
các sự kiện khoa học và công nghệ.
2.13. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp
thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy
trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch
vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ
cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
2.14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2.15. Thực hiện hợp tác quốc tế về
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2.16. Thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân
và thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
2.17. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các
đơn vị trực thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ đối với công chức chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ thuộc Phòng
Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện.
2.19. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động của các hội, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của pháp luật.
2.20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo
quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.21. Tổng hợp thông tin, báo
cáo định kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học
và Công nghệ.
2.22. Thực hiện nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ
chức bộ máy và biên chế:
3.1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học và Công nghệ có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc
Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Khoa học và Công nghệ.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
3.2. Các tổ chức tham mưu, tổng
hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Quản lý Khoa học;
đ) Phòng Quản lý Công nghệ và Thị
trường công nghệ;
e) Phòng Quản lý Khoa học và Công
nghệ cơ sở;
g) Phòng Quản lý Chuyên ngành;
h) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng.
3.3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở:
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ.
3.4. Biên chế:
Biên chế công chức, số người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Khoa học và Công nghệ được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số: 371/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|