Luật Đất đai 2024

Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Số hiệu 13/2008/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 04/02/2008
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 13/2008/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2008

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có sở và cơ quan tương đương sở (sau đây gọi chung là sở).

3. Các cơ quan sau đây không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này:

a) Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế và Ban Quản lý có tên gọi khác là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

b) Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 2. Nguyên tắc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và sự thống nhất, thông suốt, quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.

2. Tinh gọn, hợp lý, hiệu lực, hiệu quả, tổ chức së quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; không nhất thiết ở Trung ương có Bộ, cơ quan ngang Bộ thì cấp tỉnh có tổ chức tương ứng.

3. Phù hợp với điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và yêu cầu cải cách hành chính nhà nước.

4. Không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ đặt tại địa phương.

Điều 3. Vị trí và chức năng của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;

b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc;

c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Dự thảo quyết định thành lập, sát nhập, giải thể các đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;

b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.

4. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.

6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

8. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.

9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.

10. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

11. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

12. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

13. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.

14. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có:

1. Văn phòng;

2. Thanh tra;

3. Phòng nghiệp vụ;

4. Chi cục;

5. Tổ chức sự nghiệp.

Không nhất thiết các sở đều có các tổ chức quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.

Điều 6. Giám đốc, Phó giám đốc của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Giám đốc sở) chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn do mình phụ trách.

2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Phó Giám đốc sở) là người giúp Giám đốc sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.

Số lượng Phó Giám đốc sở không quá 03 người; riêng số lượng Phó Giám đốc các sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 người.

3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Chế độ làm việc của cơ quan chuyên môn và trách nhiệm của giám đốc sở

1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng.

2. Căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định đó.

3. Giám đốc sở chịu trách nhiệm về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.

4. Giám đốc sở có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp với Giám đốc cơ quan chuyên môn khác và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp để giải quyết các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Chương 2.

TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

Điều 8. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức thống nhất ở các địa phương

1. Sở Nội vụ:

a) Sáp nhập Ban Thi đua - Khen thưởng và Ban Tôn giáo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc bộ phận làm công tác tôn giáo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào Sở Nội vụ;

b) Sở Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.

2. Sở Tư pháp:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hoà giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản liên quan đến thi hành án và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm các lĩnh vực: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân.

4. Sở Tài chính:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.

5. Sở Công thương:

a) Hợp nhất Sở Công nghiệp với Sở Thương mại (hoặc Sở Thương mại - Du lịch) thành Sở Công thương; chuyển chức năng và tổ chức về du lịch của Sở Thương mại hoặc (Sở Thương mại - Du lịch) vào Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

b) Sở Công thương tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; dầu khí (nếu có); hoá chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; lưu thông hàng hoá trên địa bàn; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thị trường; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế; thương mại quốc tế; quản lý cụm công nghiệp và điểm công nghiệp trên địa bàn.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Hợp nhất Sở Thuỷ sản với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường.

7. Sở Giao thông vận tải:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, gồm: đường bộ; đường thuỷ; vận tải; an toàn giao thông.

8. Sở Xây dựng:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: kết cấu hạ tầng đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, rác thải đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao); phát triển đô thị; kinh doanh bất động sản.

Riêng tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Sở Quy hoạch -Kiến trúc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thuộc phạm vi quản lý của thành phố theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này.

9. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; địa chất; môi trường; khí tượng thuỷ văn; đo đạc và bản đồ; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về biển, đảo (đối với các tỉnh có biển, đảo).

10. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Thành lập Sở Thông tin và Truyền thông trên cơ sở Sở Bưu chính, Viễn thông và tiếp nhận chức năng, tổ chức quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản từ Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

b) Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên các phương tiện báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm.

11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội); bình đẳng giới; tiếp nhận chức năng và tổ chức về bảo vệ và chăm sóc trẻ em từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.

12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

a) Hợp nhất Sở Thể dục Thể thao, Sở Du lịch với Sở Văn hoá - Thông tin thành Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; chuyển chức năng và tổ chức về báo chí, xuất bản vào Sở Thông tin và Truyền thông;

b) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: văn hóa; thể dục, thể thao và du lịch; gia đình; quảng cáo (trừ quảng cáo trên các phương tiện báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm); tiếp nhận chức năng và tổ chức về gia đình từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.

13. Sở Khoa học và Công nghệ:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân.

14. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.

15. Sở Y tế:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; trang thiết bị y tế; dân số; bảo hiểm y tế; tiếp nhận chức năng và tổ chức về dân số từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.

16. Thanh tra tỉnh:

Thanh tra tỉnh là cơ quan ngang sở, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra và phòng, chống tham nhũng.

17. Văn phòng Ủy ban nhân dân:

a) Văn phòng Ủy ban nhân dân là cơ quan ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Văn phòng Ủy ban nhân dân có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tổ chức các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân; tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

18. Giải thể Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em sau khi đã chuyển chức năng và tổ chức của Ủy ban này về Sở Y tế, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 9. Các cơ quan chuyên môn được tổ chức theo đặc thù riêng của từng địa phương

1. Sở Ngoại vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia (ở những tỉnh có đường biên giới trên bộ) theo quy định của pháp luật;

Sở Ngoại vụ được thành lập theo các tiêu chí sau:

a) Có đường biên giới trên bộ và có cửa khẩu quốc tế hoặc quốc gia;

b) Đối với những tỉnh không có đường biên giới, nhưng phải có đủ các tiêu chí sau đây thì được thành lập Sở Ngoại vụ:

- Có các khu: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mở, khu kinh tế cửa khẩu được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;

- Có khu du lịch quốc gia hoặc di sản văn hoá được UNESCO công nhận.

c) Những tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Sở Ngoại vụ theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này được thành lập Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân. Phòng Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân đảm bảo cơ sở vật chất và hành chính quản trị cho hoạt động của Phòng Ngoại vụ.

2. Ban Dân tộc là cơ quan ngang Sở, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.

Ban Dân tộc được thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi đảm bảo có 2 trong 3 tiêu chí sau:

a) Có trên 20.000 (hai mươi nghìn) người dân tộc thiểu số sống tập trung thành cộng đồng làng, bản;

b) Có trên 5.000 (năm nghìn) người dân tộc thiểu số đang cần Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;

c) Có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cư; biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu số nước ta và nước láng giềng thường xuyên qua lại.

Ðối với những tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đáp ứng các tiêu chí như trên thì lập Phòng Dân tộc (hoặc bố trí cán bộ, công chức) làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Phòng Dân tộc (hoặc cán bộ, công chức) làm công tác dân tộc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo cơ sở vật chất và hành chính quản trị cho hoạt động của Phòng Dân tộc.

3. Sở Quy hoạch - Kiến trúc (được thành lập ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh):

Sở Quy hoạch - Kiến trúc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.

Chương 3.

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH VỀ TỔ CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN

Điều 10. Bộ trưởng Bộ Nội vụ

1. Trong trường hợp cần thiết hoặc có sự thay đổi địa giới hành chính cấp tỉnh, trình Chính phủ quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phân cấp quản lý của Chính phủ.

2. Phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều 11. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ

1. Trình Chính phủ quyết định phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Ban hành cụ thể tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo ngành, lĩnh vực quản lý.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo ngành, lĩnh vực quản lý mà pháp luật quy định.

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 12. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương về công tác ngoại vụ, biên giới hoặc công tác dân tộc và tiêu chí quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 9 Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Đề án thành lập các tổ chức này trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Đối với những tỉnh đã thành lập Sở Ngoại vụ, Ban Dân tộc trước ngày có hiệu lực thi hành Nghị định này thì không phải làm thủ tục thành lập lại.

2. Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều 13. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc sở theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định và thủ tục do pháp luật quy định (riêng việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra).

2. Quy định cho Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo tiêu chuẩn, chức danh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

3. Hàng năm, báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ Quy định tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.

Điều 15. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Nghị định này.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hoàn thành việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên môn cấp mình trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCB (5b). XH

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

63
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tải văn bản gốc Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

THE GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 13/2008/ND-CP

Hanoi, February 4, 2008

 

DECREE

PROVIDING FOR THE ORGANIZATION OF SPECIALIZED BODIES OF PROVINCIAL/MUNICIPAL PEOPLES COMMITTEES

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 26, 2003 Law on Organization of Peoples Councils and Peoples Committees;
At the proposal of the Minister of Home Affairs.

DECREES:

Chapter 1

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Governing scope and subjects of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Specialized bodies of provincial-level Peoples Committees include provincial/ municipal Departments and the equivalent (below collectively referred to as provincial/municipal Departments).

3. The following bodies are not governed by this Decree:

a/ Industrial Park Management Boards, Hi-Tech Park Management Boards, Economic Zone Management Boards and Management Boards under other names, which are attached to provincial/municipal Peoples Committees, perform the functions and tasks, exercise the powers and are organizationally structured under decisions of the Prime Minister;

b/ Offices of provincial-level Associations of National Assembly Deputies and Peoples Councils, non-business organizations attached to provincial-level Peoples Committees and central agencies organizations which are organized according to their respective professional hierarchies and based in localities are not governed by this Decree.

Article 2. Principles on organization of specialized bodies of provincial-level Peoples Committees

1. To ensure the fulfillment of state management functions and tasks of provincial- level Peoples Committees and the uniformity, smoothness and management of branches and domains from the central to grassroots level.

2. To organize multi-branch or multi-domain management Departments with quality, neatness, efficacy, efficiency; it is not necessary to have provincial-level organizations corresponding to ministries or ministerial-level agencies at the central level.

3. To suit the natural conditions, population and socio-economic development situation of each locality and state administrative reform requirements.

4. Not to overlap the functions, tasks and powers of ministries or ministerial-level agencies, which are based in localities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Specialized bodies of provincial-level Peoples Committees shall advise and assist provincial-level Peoples Committees in performing the functions of state management of branches or domains in localities and perform a number of tasks and powers under the authorization of provincial-level Peoples Committees and the provisions of law.

2. Specialized bodies of provincial-level Peoples Committees shall submit to the organization, staff and activity direction and management of provincial-level Peoples Committees and concurrently to the professional direction, inspection and guidance of their respective superior branch/domain state management agencies.

Article 4. Tasks and powers of specialized bodies of provincial-level Peoples Committees

1. To submit to provincial-level Peoples Committees:

a/ Draft decisions and directives; plannings and long-term, five-year and annual plans; programs and measures to organize the performance of state administrative reform tasks in the branches or domains falling within their respective assigned state management scope:

b/ Draft legal documents defining the functions, tasks and powers of their attached sub-departments;

c/ Draft legal documents specifying the conditions, criteria and titles applicable to heads and deputy-heads of units attached to the Departments; heads and deputy-heads of specialized sections of Peoples Committees of rural districts, urban districts, provincial towns or cities (below collectively referred to as district-level Peoples Committees) within the branches or domains under their respective management.

2. To submit to provincial-level Peoples Committee presidents:

a/ Draft decisions on establishment, merger or dissolution of units attached to provincial-level specialized bodies according to law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To organize the implementation of legal documents, plannings and plans after they are approved; to communicate, propagate, guide, disseminate and educate about law on the domains within their assigned state management scope.

4. To organize and take responsibility for the examination, registration and grant of permits, diplomas and certificates falling within the state management scope of provincial-level specialized bodies under the provisions of law and the assignment or authorization of provincial-level Peoples Committees.

5. To assist provincial-level Peoples Committees in performing the state management of enterprises, collective and private economic organizations, associations and non-governmental organizations falling under the management of specialized bodies according to law.

6. To guide and inspect the implementation of the autonomy and accountability mechanism applicable to public non-business units according to law.

7. To enter into international cooperation in the domains falling under the Departments management according to law and the assignment or authorization of provincial-level Peoples Committees.

8. To provide guidance on the profession and operation in the domains under their respective management to specialized bodies of district-level Peoples Committees and professional titles in communal-level Peoples Committees.

9. To study and apply scientific and technical advances; to build information and archival systems in service of their assigned state management, profession and operation.

10. To examine and inspect according to their assigned branches or domains organizations and individuals in the implementation of legal provisions: to settle complaints and denunciations, to prevent and fight corruption according to law or the assignment of provincial-level Peoples Committees.

11. To define the functions, tasks and powers of offices, specialized sections and non-business units of provincial-level specialized bodies: to manage the payrolls, to apply wage regimes and policies on preferential treatment, training, fostering, commendation or disciplining of cadres and public servants within the state management scope of provincial-level specialized bodies according to law and the decentralization by provincial-level Peoples Committees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

13. To periodically and extraordinarily notify and report on the performance of assigned tasks according to regulations of provincial-level Peoples Committees and ministries or ministerial-level agencies.

14. To perforin other tasks assigned by provincial-level Peoples Committees or prescribed by law.

Article 5. Organizational structure of specialized bodies of provincial-level Peoples Committees

A specialized body of the provincial-level Peoples Committee is organizationally structured to comprise:

1. The office:

2. The inspectorate;

3. Specialized sections;

4. Sub-departments:

5. Non-business organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6. Directors, deputy-directors of specialized bodies of provincial-level Peoples Committees

1. Heads of specialized bodies of provincial-level Peoples Committees (below collectively referred to as department directors) shall take responsibility before provincial-level Peoples Committees,provincial-level Peoples Committee presidents and law for the performance of functions and powers of specialized bodies under their respective management.

2. Deputy-heads of specialized bodies of provincial-level Peoples Committees (below collectively referred to as department deputy-directors) shall assist their directors in directing some aspects of work and take responsibility before their directors and law for the assigned tasks. When their department directors are absent, one of department deputy-directors shall be authorized by the directors to run the provincial-level specialized bodies.

The number of deputy-directors of a provincial/municipal Department must not exceed three; particularly the number of deputy-directors of a Department of the Peoples Committee of Hanoi city or Ho Chi Minh City must not exceed four.

3. The appointment, dismissal, transfer, rotation, commendation, disciplining, resignation and retirement of. and the application of regimes and policies towards, directors and deputy-directors of provincial/municipal Departments shall be decided by provincial-level Peoples Committee presidents under the provisions of law.

Article 7. Working regimes of specialized bodies and responsibilities of department directors

1. Specialized bodies of provincial-level Peoples Committees shall work according to the single-leader regime.

2. Based on legal provisions and the assignment of provincial-level Peoples Committees, department directors shall promulgate working regulations as well as briefing and reporting regimes of their agencies and direct and inspect the implementation of those regulations.

3. Department directors shall perform their functions, tasks and powers and tasks assigned or authorized by provincial-level Peoples Committees or presidents of provincial-level Peoples Committees: practice thrift, combat waste and take responsibility for the occurrence of corruption, causing damage in organizations or units under their respective management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter 2

ORGANIZATION OF SPECIALIZED BODIES OF PROVINCIAL-LEVEL PEOPLES COMMITTEES

Article 8. Specialized bodies of provincial-level Peoples Committees are uniformly organized in localities

1. The Home Affairs Department:

a/ To merge the Emulation-Commendation Committee and the Religious Affairs Committee of a province or centrally run city or the religious affair section of a province or centrally run city into the Home Affairs Department;

b/The Home Affairs Department shall advise and assist the provincial-level Peoples Committee in performing the function of state management of home affairs, including the organizational apparatus and payroll of administrative or non-business agencies; administrative reform; local administration: administrative boundaries; state cadres and employees, public servants of communes, wards and townships; associations, non-governmental organizations; clerical work, state archive: religion: emulation and commendation.

2. The Justice Department:

To advise and assist the provincial-level Peoples Committee in performing the function of state management of the formulation of regulatory documents; the examination and handling of regulatory documents; law popularization and education; civil judgment execution; notarization: authentication; child adoption involving foreign elements; commercial arbitration; civil status: nationality; legal records: lawyers, legal consultancy; legal assistance; judiciary examination; grassroots conciliation; auction of assets related to judgment enforcement and other judicial activities under the provisions of law.

3. The Planning and Investment Department:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Finance Department:

To advise and assist the provincial-level Peoples Committee in performing the function of state management of finance: state budget: taxes, charges, fees and other revenues of the state budget: state financial funds; financial investment: corporate finance; book-keeping: independent audit: prices and financial service activ ities in the locality under the provisions of law.

5. The Industry and Trade Department:

a/To consolidate the Industry Department with the Trade Department (or Trade-Tourism Department) into the Industry and Trade Department; to transfer the tourism functions and organizations of the Trade Department (or the Trade-Tourism Department) to the Culture, Sports and Tourism Department;

b/ The Industry and Trade Department shall advise and assist the provincial-level Peoples Committee in performing the function of state management of industry, cottage industry and handicraft and trade, covering the branches and domains of mechanical engineering; metallurgy; electricity; new energy; regenerated energy; petroleum (if any); chemicals; industrial explosives; mining and mineral-processing industry; goods circulation in localities; export and import; market management; trade promotion; electronic commerce; commercial services; economic integration; international trade; management of industrial complexes and spots in localities.

6. The Agriculture and Rural Development Department:

a/To consolidate the Fishery Department with the Agriculture and Rural Development Department into the Agriculture and Rural Development Department;

b/ The Agriculture and Rural Development Department shall advise and assist the provincial-level Peoples Committee in performing the function of slate management of agriculture: forestry; salt production; fishery: irrigation and rural development; flood and storm prevention and combat; safe agricultural, forestry, fishery and salt products in the production-marketing process.

7. The Transport Department:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. The Construction Department:

To advise and assist the provincial-level Peoples Committee in performing the function of state management of construction; building materials; dwelling houses and public offices; architecture; construction plannings; technical infrastructures of urban centers, industrial parks, export processing zones, economic zones, hi-tech parks (including urban infrastructures; water supply and drainage; waste water treatment, public lighting, greenery parks, cemeteries, garbage from urban centers, industrial parks, export processing zones, economic zones, hi-tech parks); urban development; real estate business.

Particularly in Hanoi city and Ho Chi Minh City, the Planning-Architecture Department shall advise and assist the municipal Peoples Committee in performing the function of state management of urban construction plannings and architecture, rural population quarter construction plannings falling under the municipal management according to Clause 3, Article 9 of this Decree.

9. The Natural Resources and Environment Department:

To advise and assist the provincial-level Peoples Committee in performing the function of state management of land resources; water resources: minerals resources; geologv. environment: hydrological meteorology: measurement and maps: synthesis and uniform management of matters related to seas and islands (for provinces with seas and islands)

10. The Information and Communication Department:

a/ To set up the Information and Communication Department on the basis of the Post and Telecommunications Department and the functions and organizations of state management of the press, publication transferred from the Culture, Sports and Tourism Department;

b/ The Information and Communication Department shall advise and assist the provincial-level Peoples Committee in performing the function of state management of the press; publication; post and delivery; telecommuni-cations and internet; wave transmission; radio frequencies, information and electronic technologies; radio and television; information and communication infrastructures; advertisement on mass media, websites and publications.

11. The Labor, War Invalids and Social Affairs Department:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12. The Culture. Sports and Tourism Department:

a/ To consolidate the Physical Training and Sports Department and the Tourism Department with the Culture and Information Department into the Culture. Sports and Tourism Department; to transfer the function and organizations related to the press and publication to the Information and Communication Department;

b/ The Culture, Sports and Tourism Department shall advise and assist the provincial-level Peoples Committee in performing the function of state management of culture; physical training, sports and tourism; family; advertisement (excluding the advertisements on mass media, websites and publications); receive the family-related functions and organizations from the Committee for Population, Family and Children.

13. The Science and Technology Department:

To advise and assist the provincial-level Peoples Committee in performing the function of state management of scientific and technological activities; development of scientific and technological resources; standards, measurement and quality; intellectual property; application of radiation and radioactive isotopes: radiation and nuclear safety.

14. The Education and Training Department:

To advise and assist the provincial-level Peoples Committee in performing the function of state management of education and training, covering education and training objectives, programs and contents; teachers standards and educational administrators standards: standards on material foundations, school equipment and childrens toys: regulations on examinations, grant of diplomas and certificates: and the assurance of education and training quality.

15. The Health Department:

To advise and assist the provincial-level Peoples Committee in performing the function of state management of health care and protection for people, covering preventive medicine: medical examination and treatment; functional rehabilitation; traditional medicine and pharmacy; curative and preventive medicines for human use: cosmetics; food hygiene and safety: medical equipment; population; health insurance; the population-related functions and organizations transferred from the Committee for Population, Family and Children.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Provincial Inspectorate is a department-level agency advising and assisting the provincial-level Peoples Committee in performing the function of state management of inspection work, settlement of complaints and denunciations, and performing the tasks and powers on inspection and corruption prevention and fighting.

17. The Office of the Peoples Committee:

a/ The Office of the Peoples Committee is a department-level agency assisting the Peoples Committee and the president of the Peoples Committee at the provincial level;

b/ The Office of the Peoples Committee has the general advisory function, assisting the Peoples Committee in organizing the latters general activities; advising and assisting the Peoples Committee president and vice-presidents and directing and running general activities of the local administrative apparatus; supplying information in service of the direction and administration of the Peoples Committee and Peoples Committee president and supplying information to the public according to law; ensuring material and technical conditions for activities of the Peoples Committee and Peoples Committee president.

18. To dissolve the Committee for Population, Family and Children after its functions and organizations are transferred to the Health Department, the Culture, Sports and Tourism Department and the Labor, War Invalids and Social Affairs Department.

Article 9. Specialized bodies organized under peculiar conditions of each locality

1. The Foreign Affairs Department shall advise and assist the provincial-level Peoples Committee in performing the function of state management of foreign affairs activities, national boundaries and territory (in provinces with land boundaries) according to law.

A Foreign Affairs Department is set up under the following criteria:

a/ The province has land boundaries and international or national border-gates;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Having industrial parks, export processing zones, hi-tech parks, open economic zones, border-gate economic zones, which are set up under decisions of the Prime Minister;

- Having national tourist sites or cultural heritages recognized by UNESCO.

c/ Provinces which fail to fully meet the criteria for setting up a Foreign Affairs Department under the provisions of Points a and b, Clause 1 of this Article may set up a Foreign Affairs Section attached to the Office of the Peoples Committee. The Foreign Affairs Section shall submit to the direction by the Peoples Committee; the Office of the Peoples Committee shall ensure material foundations and an administrative apparatus for activities of the Foreign Affairs Section.

2. The Ethnicity Committee is a department-level agency advising and assisting the provincial-level Peoples Committee in performing the function of state management of ethnic activities.

An Ethnicity Committee is set up in provinces or centrally run cities when at least two of the following three criteria are met:

a/ Having more than 20,000 (twenty thousand) ethnic minority people living together in villages or hamlets;

b/ Having more than 5,000 (five thousand) ethnic minority people needing the States concentrated assistance and support for development;

c/ Having ethnic minority people living in key security and defense areas; inter-cropping or inter-dwelling areas; having borders frequently crossed by ethnic minority people of Vietnam and neighboring countries.

For provinces which are inhabited by ethnic minority people but fail to satisfy the above-mentioned criteria, an Ethnicity Section may be set up (or ethnicity officials may be arranged) under the Office of the provincial-level Peoples Committee. The Ethnicity Section (or ethnicity officials) shall submit to the direction of the provincial-level Peoples Committee. The Office of the provincial-level Peoples Committee shall ensure material and administrative conditions for activities of the Ethnicity Section.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Pfenning-Architecture Department shall advise and assist the municipal Peoples Committee in performing the function of state management of urban construction plannings and architecture, rural population quarter construction plannings falling within the scope of management of the municipal Peoples Committee.

Chapter 3

TASKS AND POWERS OF MINISTRIES, MINISTERIAL-LEVEL AGENCIES AND PROVINCIAL-LEVEL PEOPLES COMMITTEES IN ORGANIZING SPECIALIZED BODIES

Article 10. The Minister of Home Affairs

1. In case of necessity or changes in provincial administrative boundaries, to submit to the Government for decision the establishment, merger or dissolution of specialized bodies of provincial-level Peoples Committees in order to meet the state management and management decentralization requirements of the Government.

2. To coordinate with ministries and ministerial-level agencies in guiding in detail the functions, tasks, powers and organizational structures of specialized bodies of provincial-level Peoples Committees.

3. To examine, inspect and settle complaints or denunciations about the establishment of specialized bodies of provincial-level Peoples

Committees under the provisions of this Decree and relevant legal documents.

Article 11. Ministers, heads of ministerial-level agencies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To promulgate specific standards on titles of directors and deputy-directors of specialized bodies of provincial-level Peoples Committees according to branches or domains under their respective management.

3. To professionally direct, guide and inspect specialized bodies of provincial-level Peoples Committees according to branches or domains under their respective management and the provisions of law.

4. To assume the prime responsibility for. and coordinate with the Home Affairs Ministry in. guiding the functions, tasks, powers and organizational structures of specialized bodies of provincial-level Peoples Committees.

Article 12. Provincial-level Peoples Committees

1. Based on the local characters, socio-economic development and state management requirements on foreign affairs activities, borders or ethnic affairs and the criteria defined in Clauses 1 and 2 of Article 9 of this Decree, provincial-level Peoples Committees shall formulate schemes on setting up of these organizations and submit them to the Peoples Councils of the same level for decision. For provinces in which Foreign Affairs Departments or Ethnicity Committees have been set up before the effective date of this Decree, they need not to cany out procedures for re-establishment.

2. To specify the tasks, powers and organizational structures of specialized bodies of provincial-level Peoples Committees according to the provisions of this Decree and relevant legal documents.

Article 13. Provincial-level Peoples Committee presidents

1. To appoint department directors and deputy-directors under the title standards prescribed by ministers or heads of ministerial-level agencies and the procedures prescribed by law (particularly, the appointment and dismissal of provincial chief inspectors comply with the the Inspection Law).

2. To assign the department directors to appoint or dismiss heads and deputy-heads of attached agencies or units under the title standards promulgated by provincial-level Peoples Committees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter 4

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 14. Implementation effect

1. This Decree takes effect 15 days after its publication in CONG BAO and replaces the Governments Decree No. 171/2004/ND-CP of September 29, 2004. defining the organization and operation of specialized bodies of provincial-level Peoples Committees.

2. To annul all previous regulations which are contrary to this Decree.

Article 15. Implementation responsibilities

1. The Minister of Home Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other ministers and the director of the Government Office in, urging, inspecting and reporting to the Prime Minister on the implementation of this Decree.

2. Provincial-level Peoples Committees shall direct and complete the rearrangement and reorganization of their specialized bodies within 90 days after this Decree takes effect.

3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, chairmen of provincial/municipal Peoples Councils and presidents of provincial/ municipal Peoples Committees shall implement this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Số hiệu: 13/2008/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 04/02/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 16/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/04/2009 (VB hết hiệu lực: 20/05/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:

“2. Sở Tư pháp:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức thống nhất ở các địa phương
...
2. Sở Tư pháp:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hoà giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản liên quan đến thi hành án và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 16/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/04/2009 (VB hết hiệu lực: 20/05/2014)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục I Công văn số 426/BNV-TCBC có hiệu lực từ ngày 18/02/2008
Ngày 04 tháng 02 năm 2008 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, Nghị định số 14/2008/NĐ-CP
...
Vì vậy, để thực hiện 2 Nghị định của Chính phủ nêu trên, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương triển khai các nội dung sau:

I. VỀ TỔ CHỨC

Việc sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, Nghị định số 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ như sau:

Bước 1: Tiến hành sắp xếp cơ bản các đầu mối tổ chức đối với các cơ quan chuyên môn thuộc diện sáp nhập, hợp nhất, điều chuyển, giải thể, bảo đảm nguyên tắc tổ chức quản lý đa ngành, đa lĩnh vực được qui định trong nghị định số 13/2008/NĐ-CP, Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ.

1. Đối với cấp tỉnh, trước mắt tập trung sắp xếp, kiện toàn các cơ quan chuyên môn sau:

- Sở Nội vụ, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Ban Dân tộc hoặc Phòng Dân tộc và một số cơ quan khác; giải thể Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.

- Căn cứ vào yêu cầu và tình hình thực tế của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể tiến hành trước việc sắp xếp một số tổ chức bên trong của các cơ quan chuyên môn bảo đảm tinh gọn, hợp lý.

2. Đối với cấp huyện, trước mắt tập trung sắp xếp, kiện toàn các cơ quan chuyên môn sau:

Phòng Nội vụ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Văn hoá và Thông tin, Phòng Y tế, Phòng Công thương và các Phòng khác; giải thể Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.

3. Khi chưa có Thông tư hướng dẫn của liên Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như hiện tại.

Riêng đối với các Sở (ở cấp tỉnh) và các Phòng (ở cấp huyện) được sáp nhập, hợp nhất, chia tách, điều chỉnh chức năng thì Giám đốc Sở, Trưởng Phòng thực hiện cả chức năng hiện có và chức năng mới được bổ sung, bảo đảm sự hoạt động bình thường của các cơ quan này.

4. Việc sắp xếp các cơ quan chuyên môn theo bước 1 cần tiến hành sớm và hoàn thành xong trước ngày 30 tháng 3 năm, 2008.

Bước 2: Sau khi Chính phủ ban hành các Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì sẽ tiếp tục sắp xếp cụ thể các tổ chức bên trong của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Việc sắp xếp bước 2 hoàn thành xong trước ngày 20 tháng 5 năm 2008.

Xem nội dung VB
Chương 2. TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Chương này được hướng dẫn bởi Mục I Công văn số 426/BNV-TCBC có hiệu lực từ ngày 18/02/2008
Biên chế cơ quan chuyên môn được hướng dẫn bởi Mục II Công văn số 426/BNV-TCBC năm 2008 có hiệu lực từ ngày 18/02/2008
Ngày 04 tháng 02 năm 2008 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, Nghị định số 14/2008/NĐ-CP
...
Vì vậy, để thực hiện 2 Nghị định của Chính phủ nêu trên, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương triển khai các nội dung sau:
...
II. VỀ BIÊN CHẾ

1. Khi sát nhập, hợp nhất về tổ chức cơ bản giữ nguyên trạng biên chế các đơn vị trực thuộc Sở, Phòng vào Sở mới và Phòng mới.

2. Riêng đối với các Sở, các Phòng có sự điều chỉnh, bổ sung về chức năng thì xem xét bố trí biên chế hợp lý, đủ khả năng tham mưu, tổng hợp đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Sở, Phòng trong phạm vi biên chế hành chính được giao.

3. Trong quá trình sắp xếp lại tổ chức và biên chế được áp dụng chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 8 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ (chính sách nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc, chuyển sang các đơn vị không sử dụng biên chế và ngân sách nhà nước, bảo lưu chức vụ lãnh đạo theo quy định hiện hành).

Xem nội dung VB
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và sự thống nhất, thông suốt, quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.

2. Tinh gọn, hợp lý, hiệu lực, hiệu quả, tổ chức së quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; không nhất thiết ở Trung ương có Bộ, cơ quan ngang Bộ thì cấp tỉnh có tổ chức tương ứng.

3. Phù hợp với điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và yêu cầu cải cách hành chính nhà nước.

4. Không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ đặt tại địa phương.
Biên chế cơ quan chuyên môn được hướng dẫn bởi Mục II Công văn số 426/BNV-TCBC năm 2008 có hiệu lực từ ngày 18/02/2008
Việc thi hành Nghị định này được hướng dẫn bởi Công điện 695/CĐ-TTg năm 2008 có hiệu lực từ ngày 09/05/2008
Để thực hiện Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25 tháng 4 năm 2008 giữa Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

1. Ban hành quyết định thành lập tổ chức, bổ nhiệm và bố trí cán bộ làm công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình các cấp xong trước ngày 31 tháng 5 năm 2008 theo quy định như sau: thành lập Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trực thuộc Sở Y tế; thành lập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở cấp huyện; chuyển cán bộ chuyên trách công tác dân số, kế hoạch gia đình cấp xã về Trạm y tế và áp dụng các chế độ, chính sách hiện hành đối với cán bộ chuyên trách công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình cấp xã như các viên chức khác của Trạm y tế; tiếp tục duy trì đội ngũ cộng tác viên dân số để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và áp dụng các chế độ, chính sách hiện hành đối với đội ngũ cộng tác viên dân số ở tổ dân phố, cụm dân cư, thôn, ấp, phum, sóc, bản, mường.

2. Bàn giao nguyên trạng nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trước đây cho ngành y tế theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 2694/VPCP-KGVX ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Văn phòng Chính phủ; trường hợp thực hiện không đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 2694/VPCP-KGVX thì phải chuyển giao ngay cho Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Sở Y tế, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở cấp huyện.

3. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện các nhiệm vụ nêu trên trước ngày 05 tháng 6 năm 2008.

Xem nội dung VB
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Việc thi hành Nghị định này được hướng dẫn bởi Công điện 695/CĐ-TTg năm 2008 có hiệu lực từ ngày 09/05/2008
Nội dung này được hướng dẫn bởi Công văn 1470/BXD-HTKT năm 2008 có hiệu lực từ ngày 23/07/2008
Bộ Xây dựng nhận được văn bản số 151/SXD-VP ngày 02/7/2008 của Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng đề nghị giải thích về kết cấu hạ tầng đô thị theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:

Lĩnh vực Hạ tầng kỹ thuật thuộc chức năng quản lý nhà nước ngành xây dựng được quy định tại Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng bao gồm:

Kết cấu hạ tầng giao thông đô thị;

Cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, rác thải trong đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.

Hiện nay, Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ đang hoàn thiện để sớm ban hành Thông tư liên tịch thay thế cho Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT/BXD-BNV ngày 16/01/2004 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước ngành xây dựng tại địa phương theo các quy định của Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 8. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức thống nhất ở các địa phương
...
8. Sở Xây dựng:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: kết cấu hạ tầng đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, rác thải đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao); phát triển đô thị; kinh doanh bất động sản.

Riêng tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Sở Quy hoạch -Kiến trúc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thuộc phạm vi quản lý của thành phố theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Công văn 1470/BXD-HTKT năm 2008 có hiệu lực từ ngày 23/07/2008
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2011/TTLT-VPCP-BNV có hiệu lực từ ngày 15/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/12/2015)
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...

Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) như sau:

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chuyên môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (bao gồm cả Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Xây dựng, quản lý chương trình công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

b) Theo dõi, đôn đốc các Sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Sở, ngành), Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

c) Phối hợp thường xuyên với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.

d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các công việc khác do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

e) Kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

h) Chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.

2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong từng thời gian nhất định.

b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định.

c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản, báo cáo theo chương trình công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các công việc khác do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên khác.

đ) Chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ quan, các tổ chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện còn có ý kiến khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

e) Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

g) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.

h) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính.

i) Đề nghị các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình hình, kinh tế thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

k) Được yêu cầu các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thông tin để các thành viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

d) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo cấp tỉnh.

đ) Quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

e) Quản lý tổ chức và hoạt động của Trang Thông tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

6. Tổ chức việc phát hành và quản lý các văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác văn phòng đối với Văn phòng các Sở, ngành, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện.

8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện và ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học.

9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

10. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng (riêng Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 Phó Chánh Văn phòng).

b) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.

c) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

d) Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Cơ cấu tổ chức

a) Các tổ chức được thành lập thống nhất ở các Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm: Phòng Hành chính – Tổ chức (bao gồm cả công tác văn thư, lưu trữ); Phòng Quản trị - Tài vụ (bao gồm cả quản lý Đội xe): Phòng Tiếp công dân.

b) Các phòng nghiên cứu, tổng hợp

Khối chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức các phòng, theo lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ bảo đảm bao quát đầy đủ các lĩnh vực, có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo, phù hợp với đặc điểm quản lý và khối lượng công việc thực tế ở địa phương. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về tên gọi và số lượng các phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng không quá 06 phòng; đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, không quá 07 phòng.

Các chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được làm việc trực tiếp với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi có yêu cầu.

c) Những tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Sở Ngoại vụ, Ban Dân tộc theo quy định thì:

- Thành lập Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Thành lập Phòng Dân tộc hoặc bố trí cán bộ, công chức làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

d) Các đơn vị sự nghiệp

- Nhà khách;

- Các tổ chức sự nghiệp khác (nếu có).

Các tổ chức sự nghiệp nêu trên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

đ) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức tổ chức để thực hiện nhiệm vụ tin học và công báo cho phù hợp.

3. Biên chế

a) Biên chế hành chính của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.

b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2011. Các quy định và hướng dẫn trước đây trái với Thông tư liên tịch này đều bị bãi bỏ.

2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp huyện.

3. Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Văn phòng Chính phủ để thống nhất với Bộ Nội vụ kịp thời giải quyết theo thẩm quyền

Xem nội dung VB
Điều 8. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức thống nhất ở các địa phương
...
17. Văn phòng Ủy ban nhân dân:

a) Văn phòng Ủy ban nhân dân là cơ quan ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Văn phòng Ủy ban nhân dân có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tổ chức các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân; tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2011/TTLT-VPCP-BNV có hiệu lực từ ngày 15/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/12/2015)
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 04/07/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2014)
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) như sau:

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Ban Tôn giáo là tổ chức trực thuộc Sở Nội vụ, giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tôn giáo.

2. Ban Tôn giáo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ.

3. Ban Tôn giáo (tương đương chi cục) có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tôn giáo.

2. Xây dựng trình Giám đốc Sở Nội vụ ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về lĩnh vực tôn giáo.

3. Thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn năm năm và hàng năm về lĩnh vực tôn giáo sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trong phạm vi quản lý của tỉnh.

5. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu cho Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân giải quyết những vấn đề phát sinh trong tôn giáo; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo.

6. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tôn giáo cho công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban.

8. Thực hiện việc áp dụng chính sách đãi ngộ đối với những tổ chức, cá nhân tôn giáo.

9. Thực hiện việc nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương chính sách đối với tôn giáo.

10. Tham gia quản lý các khu di tích, danh lam, thắng cảnh có liên quan đến tôn giáo.

11. Hướng dẫn tổ chức làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo thuộc Phòng Nội vụ cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.

12. Quản lý về tổ chức, biên chế, tài chính, tài sản, cán bộ, công chức thuộc Ban theo phân cấp của Giám đốc Sở Nội vụ và theo quy định của pháp luật.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nội vụ hoặc cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Tổ chức và biên chế

1. Lãnh đạo Ban:

a) Ban Tôn giáo có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban;

b) Trưởng Ban Tôn giáo là Phó Giám đốc Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban;

c) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban;

d) Việc bổ nhiệm Trưởng ban, Phó Trưởng ban theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Cơ cấu tổ chức:

a) Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm quản lý nhà nước về tôn giáo ở địa phương, Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể về số lượng, tên gọi các tổ chức của Ban cho phù hợp và hiệu quả, nhưng không quá 03 phòng, được thành lập theo lĩnh vực công tác, bao gồm: Phòng Tổng hợp – Hành chính và các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ;

b) Phòng có Trưởng Phòng và 01 Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

3. Biên chế:

Biên chế của Ban Tôn giáo là biên chế hành chính nằm trong tổng số biên chế hành chính của Sở Nội vụ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao. Trưởng Ban Tôn giáo xác định vị trí việc làm của Ban để Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo đảm đủ biên chế để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ công tác tôn giáo của địa phương.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc thành lập Ban Tôn giáo hoặc Phòng Tôn giáo cho phù hợp tình hình thực tế ở địa phương và chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo ở địa phương cho hiệu lực, hiệu quả; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Tôn giáo theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.

2. Thông tư này thay thế các nội dung quy định tại khoản 12 mục II và điểm đ (phần về nội dung cơ cấu tổ chức Ban Tôn giáo hoặc Phòng Tôn giáo) khoản 2 mục III phần I Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; điểm e, 2.1 khoản 2 mục I Thông tư số 06/2008/TT-BNV ngày 21/8/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung khoản 2 Mục III Phần I Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 8. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức thống nhất ở các địa phương

1. Sở Nội vụ:

a) Sáp nhập Ban Thi đua - Khen thưởng và Ban Tôn giáo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc bộ phận làm công tác tôn giáo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào Sở Nội vụ;
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 04/07/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2014)
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-UBDT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/11/2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Điều 1. Vị trí và chức năng
...
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
...
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
...
Điều 4. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở những tỉnh chưa đủ điều kiện, tiêu chí thành lập Ban Dân tộc
...
Điều 5. Vị trí và chức năng
...
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn
...
Điều 7. Tổ chức và biên chế
...
Điều 8. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở những huyện chưa đủ điều kiện, tiêu chí thành lập Phòng Dân tộc
...
Điều 9. Hiệu lực thi hành
...
Điều 10. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 9. Các cơ quan chuyên môn được tổ chức theo đặc thù riêng của từng địa phương
...
2. Ban Dân tộc là cơ quan ngang Sở, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.

Ban Dân tộc được thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi đảm bảo có 2 trong 3 tiêu chí sau:

a) Có trên 20.000 (hai mươi nghìn) người dân tộc thiểu số sống tập trung thành cộng đồng làng, bản;

b) Có trên 5.000 (năm nghìn) người dân tộc thiểu số đang cần Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;

c) Có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cư; biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu số nước ta và nước láng giềng thường xuyên qua lại.

Ðối với những tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đáp ứng các tiêu chí như trên thì lập Phòng Dân tộc (hoặc bố trí cán bộ, công chức) làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Phòng Dân tộc (hoặc cán bộ, công chức) làm công tác dân tộc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo cơ sở vật chất và hành chính quản trị cho hoạt động của Phòng Dân tộc.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-UBDT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/11/2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)