Quyết định 3338/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 3338/QĐ-UBND
Ngày ban hành 10/12/2009
Ngày có hiệu lực 10/12/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Hoàng Chí Thức
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 3338/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 10 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH RÀ SOÁT, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN  NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2009 - 2020

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số khoản, điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 969/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt đề cương, dự toán lập Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2006-2020;
Thực hiện thông báo số 31/TB-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2009 của UBND tỉnh Sơn La thông báo kết quả phiên họp 57, UBND tỉnh khoá XII;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 177/TTr-SNN ngày 03 tháng 11 năm 2009 về việc thẩm định và phê duyệt dự án rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009-2020;
Căn cứ biên bản Hội nghị thẩm định số 04/BB-HĐTĐ ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng thẩm định dự án rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020;
Theo đề nghị tại Báo cáo thẩm định Quy hoạch rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2010 số 1354/KHĐT-QH ngày 30 tháng 11 năm 2009 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt quy hoạch rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2020, với nội dung chính sau:

I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH

Quá trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gắn phát triển kinh tế nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện.

- Phát triển nông nghiệp nông thôn phải đi đôi với việc giữ vững chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.

- Đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao để nâng cao khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập, phù hợp với kinh tế thị trường.

- Phát triển nông nghiệp nông thôn toàn diện trên cơ sở phát huy ưu thế của từng vùng, từng địa bàn mà phát triển bền vững các vùng sản xuất nông - lâm nghiệp tập trung chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật công nghệ tiên tiến mới vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá trên thị trường, tiến tới xây dựng thương hiệu đáp ứng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. Coi khoa học công nghệ như là một động lực chính để thúc đẩy kinh tế phát triển.

- Tập trung thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hạn chế việc sản xuất trên đất dốc. Bảo vệ rừng và trồng rừng vùng đầu nguồn lưu vực sông Đà, sông Mã đảm bảo chức năng phòng hộ, tạo nguồn sinh thuỷ cho các công trình thuỷ điện trên địa bàn và hạn chế lũ lụt... giữ gìn, cân bằng môi trường sinh thái khu vực.

- Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn trên quan điểm đầu tư tập trung đồng bộ và có trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải. Thực hiện các chính sách thu hút đầu tư nhằm khuyến khích các nhà đầu tư tham gia.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp đến năm 2020 chiếm tỷ trọng 21,5% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.

Phát triển nông nghiệp nông thôn là không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của dân cư nông thôn, giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các vùng còn nhiều khó khăn nhất là đối với 5 huyện nghèo của tỉnh (huyện Phù Yên, Bắc Yên, Mường La, Sốp Cộp, Quỳnh Nhai). Xã hội nông thôn được ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống an ninh chính trị được giữ vững.

Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn có năng suất, chất lượng, hiệu quả và có tính khả năng cạnh tranh cao. Nâng cao giá trị sản xuất trên 1 đơn vị diện tích đất canh tác. Gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.

Đảm bảo an ninh lương thực, giảm dần diện tích đất canh tác nương rẫy trên đất dốc chuyển sang trồng cây công nghiệp, trồng rừng có giá trị kinh tế cao. Phát triển các ngành nghề nông thôn nhằm thu hút nguồn lao động, tạo thêm việc làm.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Quy hoạch phát triển trồng trọt        

a) Quy hoạch phát triển sản xuất lương thực

- Cây lúa nước: Thâm canh tăng vụ diện tích lúa ruộng hiện có phấn đấu: Năm 2010 diện tích gieo trồng lúa mùa 15.650 ha, sản lượng 70.425 tấn; lúa đông xuân 8.680 ha, sản lượng 49.476 tấn. Năm 2015 diện tích gieo trồng lúa mùa 16.330 ha, sản lượng 78.384 tấn; lúa đông xuân 11.170 ha, sản lượng 67.020 tấn. Năm 2020 diện tích gieo trồng lúa mùa 16.850 ha, sản lượng 92.675 tấn, lúa đông xuân 11.720 ha, sản lượng 76.180 tấn.

- Lúa nương: Xu hướng chung của tỉnh là giảm diện tích lúa nương chuyển sang trồng rừng, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả. Phấn đấu năm 2010 diện tích lúa nương giảm còn 11.100 ha (giảm 8.790 ha), sản lượng 13.875 tấn; năm 2015 diện tích lúa nương toàn tỉnh 5.950 ha (giảm 5.150 ha), sản lượng 7.735 tấn; năm 2020 diện tích lúa nương toàn tỉnh 5.050 ha, sản lượng 6.565 tấn.

- Cây ngô: Đảm bảo diện tích được gieo trồng bằng các giống ngô lai để đạt năng suất bình quân 40 - 50tạ/ha đối với ngô xuân hè, 25tạ/ha với ngô vụ thu. Dự kiến năm 2010 diện tích ngô giảm còn 111.680 ha (giảm 21.010 ha, sản lượng ngô 446.720 tấn; đến năm 2015 diện tích ngô 72.050 ha (giảm 39.630 ha), sản lượng 302.610 tấn; năm 2020 giảm xuống còn 57.500 ha (giảm 14.550 ha), sản lượng 258.750 tấn.

Sản lượng lương thực có hạt đạt 58,12 vạn tấn năm 2010; năm 2015 là 45,27 vạn tấn và đạt 43.24 vạn tấn vào năm 2020. Năm 2020 bình quân lượng thực có hạt đạt 351 kg/người/năm, đảm bảo nguồn lương thực cho nhu cầu tại chỗ và tạo nguồn hàng hoá.

b) Quy hoạch phát triển cây trồng hàng hoá

 - Tập trung đầu tư thâm canh để nâng cao năng suất, trên diện tích các cây công nghiệp chủ lực gắn với công nghiệp chế biến, phát triển diện tích hợp lý ở các vùng có lợi thế trọng tâm phát triển chè, cà phê, mía, đậu tương, cây ăn quả chất lượng cao.

[...]