Quyết định 327/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2020

Số hiệu 327/QĐ-UBND
Ngày ban hành 04/03/2013
Ngày có hiệu lực 04/03/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Phước
Người ký Nguyễn Huy Phong
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 327/QĐ-UBND

Bình Phước, ngày 04 tháng 3 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004;

Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 171/TTr-LĐTBXH ngày 31/01/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2020, với nội dung như sau:

1. Mục tiêu:

1.1. Mục tiêu tổng quát:

Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em. Từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em và trẻ em giữa các địa phương. Nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.

1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi xuống còn 28% vào năm 2015 và 26% vào năm 2020; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân xuống còn 16% vào năm 2015 và còn 13,5% vào năm 2020; duy trì và nâng cao tỷ lệ trạm y tế có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi đến năm 2020.

- Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015; đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non. Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học là 99% và ở bậc trung học cơ sở là 95%, trong đó quan tâm đến trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt so với tổng số trẻ em xuống dưới 3% vào năm 2015 và xuống dưới 2% vào năm 2020; tăng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi tái hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển lên 80% vào năm 2015 và lên 85% vào năm 2020; giảm 20% số trẻ em bị bạo lực vào năm 2015 và giảm 40% vào năm 2020; giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích xuống còn 400/100.000 trẻ em vào năm 2015 và xuống còn 350/100.000 trẻ em vào năm 2020.

- Tăng tỷ lệ xã, phường có điểm vui chơi dành cho trẻ em đạt tiêu chuẩn lên 40 % vào năm 2015 và lên 45% vào năm 2020.

- Tăng tỷ lệ tỷ lệ trẻ em tham gia diễn đàn trẻ em các cấp lên 20/100.000 em vào năm 2015 và tăng lên 30/100.000 em vào năm 2020.

- Tăng tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn xã phường phù hợp với trẻ em lên 65% vào năm 2015 và tăng lên 75% vào năm 2020.

2. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực hiện:

2.1 Đối tượng: Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em đồng bào dân tộc thiểu số.

2.2 Phạm vi: Thực hiện trên toàn tỉnh.

2.3 Thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2020.

3. Các hoạt động chủ yếu của chương trình:

3.1 Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông vận động chính sách, vận động xã hội và chuyển đổi hành vi thực hiện quyền trẻ em và các mục tiêu vì trẻ em

- Xây dựng và tổ chức các đợt truyền thông, sự kiện truyền thông, chiến dịch truyền thông, vận động xã hội tham gia các hoạt động nhằm thực hiện tốt quyền của trẻ em như Tháng hành động vì trẻ em, Ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, Tết Trung thu, Tết cổ truyền dân tộc, Ngày vi chất, Ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường...

- Biên soạn, phát hành hoặc nhân bản các tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Nâng cao kỹ năng tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông, báo cáo viên, phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên, tuyên truyền viên của các cơ quan, đơn vị địa phương.

[...]