UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 716/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 06 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM
TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ, Chăm sóc
và Giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004;
Căn cứ Quyết định số
1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc
gia hành động Vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 35/TTr-LĐTBXH ngày 25/02/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu của Chương trình
a) Mục tiêu tổng quát
Tạo cơ hội phát triển bình đẳng
cho mọi trẻ em và thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của trẻ em; bảo
đảm cho mọi trẻ em đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục một cách tốt nhất; từng
bước nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ em và giảm thiểu sự bất bình đẳng về
cơ hội phát triển giữa các nhóm trẻ và trẻ em giữa các vùng, miền; thúc đẩy
phát triển mạnh mẽ hệ thống bảo vệ trẻ em và phong trào toàn dân tham gia bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 16,5% vào năm 2015 và xuống còn 10% vào
năm 2020; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới
28% vào năm 2015 và xuống còn 22% vào năm 2020. Duy trì 100% trạm y tế xã có nữ
hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi đến năm 2020.
- Hoàn thành chỉ tiêu phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2014; đến năm 2020 ít nhất có 30% trẻ
em trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc,
giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non. Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi
ở bậc tiểu học là 99% và bậc trung học cơ sở là 95%, trong đó đặc biệt quan tâm
trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em khuyết tật.
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt xuống dưới 6% tổng số trẻ em vào năm 2015 và xuống dưới 5,5% vào năm
2020; tăng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi,
tái hòa nhập và có cơ hội phát triển lên 80% vào năm 2015 và lên 85% vào năm
2020; tỷ lệ trẻ em bị bạo lực giảm 20% vào năm 2015 và giảm 40% vào năm 2020; tỷ
suất trẻ em bị tai nạn thương tích giảm 550/100.000 trẻ vào năm 2015 và
450/100.000 trẻ vào năm 2020.
- Tăng số xã, phường, thị trấn
có điểm vui chơi dành cho trẻ em lên 40% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.
- Tăng tỷ lệ trẻ em tham gia diễn
đàn trẻ em các cấp lên 25/100.000 trẻ vào năm 2015 và lên 30/100.000 trẻ vào
năm 2020.
- Tăng tỷ lệ xã, phường, thị trấn
đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em lên 60% vào năm 2015 và
lên 70% vào năm 2020.
2. Đối tượng, phạm vi và thời
gian thực hiện Chương trình
a) Đối tượng: Trẻ em, ưu tiên
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số.
b) Phạm vi: Thực hiện trên toàn
tỉnh.
c) Thời gian: Thực hiện từ năm
2013 đến năm 2020. Năm 2015 tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình; năm
2020 tổ chức tổng kết Chương trình.
3. Các hoạt động chủ yếu của
Chương trình
a) Truyền thông, giáo dục, vận
động xã hội để nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi thực hiện quyền trẻ em
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, vận động xã hội để mọi người dân thấy được tính cấp bách và tầm quan
trọng của công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Đa dạng hóa nội dung và mở rộng các
hình thức tuyên truyền thông qua các đợt cao điểm Tháng hành động vì trẻ em,
Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, Ngày vi chất dinh dưỡng trẻ em, Diễn đàn quyền
trẻ em...
- Tạo điều kiện để trẻ em được
tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, thể thao lành mạnh
và bổ ích phù hợp với lứa tuổi, giới tính. Tăng cường giáo dục cho trẻ em về
phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đặc biệt coi trọng
các trò chơi truyền thống mang tính giáo dục.
- Phát triển hoạt động Trung
tâm Công tác xã hội trẻ em tỉnh, kiện toàn và từng bước phát triển mạng lưới
tuyên truyền giáo dục, tư vấn bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.
b) Xây dựng và thực hiện các
Chương trình, Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có
hiệu quả các Chương trình:
+ Quyết định 1032/QĐ-UBND ngày
05/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015.
+ Xây dựng thí điểm Hệ thống bảo
vệ trẻ em.
+ Phòng, chống và xóa bỏ lao động
trẻ em.
- Nghiên cứu xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình, kế hoạch:
+ Chỉ thị 20-CT/TW ngày
05/11/2012 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 69-KH/TU ngày 06/02/2013 của Tỉnh ủy
Quảng Nam thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới.
+ Kế hoạch liên tịch phòng, chống
tai nạn thương tích trẻ em.
+ Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020.
c) Thực hiện tốt các chính sách
của Nhà nước về trẻ em
- Tiếp tục thực hiện tốt các
chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước dành cho trẻ em, nhất là nhóm trẻ có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em nghèo, trẻ em sống trong gia đình thu nhập
thấp và trẻ em dân tộc thiểu số cư trú ở địa bàn khó khăn; cùng với việc triển
khai sẽ rà soát việc thực hiện các chế độ, chính sách cho trẻ em và kiến nghị,
sửa đổi các chính sách không còn phù hợp.
- Đi đôi với việc thực hiện các
chính sách trợ cấp xã hội, trợ giúp của Nhà nước, cần nghiên cứu ban hành một số
chính sách của địa phương về giáo dục - đào tạo, sức khỏe dinh dưỡng, vui chơi
giải trí cho trẻ em, chính sách trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt.
d) Tăng cường công tác xã hội
hóa và huy động nguồn lực dành cho hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em
- Phát động phong trào “Toàn
dân tham gia bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” gắn với cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” nhằm thúc đẩy các tầng lớp
nhân dân có trách nhiệm tham gia xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh và thân
thiện với trẻ em. Tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường, các đoàn thể
và xã hội; xây dựng diễn đàn tại các trường học...
- Khuyến khích sự đóng góp của
các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân cho các hoạt động và công trình dành cho
trẻ em, đặc biệt là các công trình, dự án trợ giúp trẻ em mồ côi, khuyết tật dựa
vào cộng đồng.
đ) Kiện toàn bộ máy, cán bộ làm
công tác trẻ em các cấp
Thành lập Ban Bảo vệ, chăm sóc
trẻ em các cấp nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền và các
Ban, ngành, đoàn thể trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Bố trí
đủ cán bộ ở tỉnh, huyện, thành phố (Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh: 05 cán
bộ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố có 01 cán bộ
chuyên trách làm công tác trẻ em); tiếp tục ổn định, duy trì và nâng cao chất
lượng hoạt động của cán bộ phụ trách công tác gia đình - trẻ em ở xã, phường,
thị trấn; phát triển đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác trẻ
em ở thôn, khối phố. Tổ chức tập huấn, đưa đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em của các Ban, ngành, địa
phương (ưu tiên cán bộ xã, phường, thị trấn) và đội ngũ cộng tác viên, tình
nguyện viên.
4. Giải pháp thực hiện
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền gắn việc thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW ngày
05/11/2012 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 69-KH/TU ngày 06/02/2013 của Tỉnh ủy
Quảng Nam với việc thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh; tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình thực hiện chính sách pháp luật về
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành để
thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
b) Đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng nhận thức bảo vệ trẻ em trong
toàn xã hội.
c) Phát triển hệ thống dịch vụ
bảo vệ trẻ em có chất lượng, tăng cường xã hội hoá và phối hợp liên ngành trong
việc tổ chức các hoạt động bảo vệ trẻ em.
d) Đa dạng hoá việc huy động và
sử dụng nguồn lực tài chính từ nhà nước, cộng đồng và quốc tế trong việc thực
hiện chương trình; tăng cường nguồn lực ngân sách địa phương hỗ trợ các chương
trình mục tiêu vì trẻ em, bố trí quỹ đất xây dựng các công trình phúc lợi cho
trẻ em; ưu tiên nguồn lực cho địa phương có nhiều trẻ em nguy cơ cao rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng có điều kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
5. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện Chương
trình được huy động từ các nguồn: Ngân sách trung ương; ngân sách địa phương; vốn
viện trợ quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ; vốn huy động xã hội, cộng đồng.
b) Căn cứ nhiệm vụ được giao
theo quy định tại Quyết định này, các Sở, ngành, địa phương lập dự toán chi
hàng năm, đảm bảo các hoạt động của Chương trình; gắn với các chương trình, dự
án do Sở, ngành chủ trì trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ
em, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan:
- Chịu trách nhiệm tham mưu, tổ
chức triển khai hướng dẫn thực hiện các mục tiêu đề ra trong Chương trình; theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình ở các ngành, địa
phương, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả với UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể liên quan thực
hiện mục tiêu bảo vệ trẻ em, xây dựng và thực hiện các dự án về bảo vệ, chăm
sóc trẻ em.
- Tổ chức các chiến dịch truyền
thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi thực hiện quyền trẻ em và thực hiện
các mục tiêu liên quan đến bảo vệ trẻ em. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có
hiệu quả các chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Thúc đẩy việc thực hiện
Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22/4/ 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em; Quyết định 1032/QĐ-UBND ngày
05/4/2011 của UBND tỉnh về phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2011 - 2015; Chỉ thị 20-CT/TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị và Kế
hoạch số 69-KH/TU ngày 06/2/2013 của Tỉnh ủy Quảng Nam thực hiện Chỉ thị
20-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục
và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh đẩy mạnh vận động nhân dân, cán
bộ, công chức, viên chức, cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội đóng góp, ủng hộ
Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh để tạo thêm nguồn lực cho công tác bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục trẻ em.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tăng cường hướng
dẫn, thường xuyên kiểm tra đối với tổ chức hoạt động và trợ giúp pháp lý cho trẻ
em; tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi;
chỉ đạo tổ chức thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho trẻ em, bảo đảm cho trẻ em
được đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật và hoàn thành mục tiêu của
Chương trình đề ra.
3. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
cùng các cơ quan chức năng truyên truyền và có các biện pháp phòng ngừa, phát
hiện kịp thời, điều tra, xử lý nghiêm minh mọi hành vi xâm phạm tính mạng, thân
thể, nhân phẩm, danh dự của trẻ em; ngăn ngừa, quản lý, giáo dục trẻ em làm
trái pháp luật, trẻ em mắc các tệ nạn xã hội, thí điểm thực hiện mô hình thân
thiện đối với trẻ em vi phạm pháp luật; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện nội
dung đã được phân công trong Chương trình theo quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các Ban, ngành, đoàn thể liên quan triển khai có hiệu quả các
mục tiêu giáo dục; phối hợp với các địa phương tăng cường quản lý nhà nước về
giáo dục; hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra phòng ngừa, giải quyết tình trạng
học sinh bỏ học, đảm bảo cho trẻ em đến trường đúng độ tuổi theo quy định.
5. Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn,
chỉ đạo các cơ sở y tế từ tuyến tỉnh đến xã, phường, thị trấn thực hiện tốt
công tác khám, chữa bệnh cho trẻ em; phối hợp các địa phương triển khai các
chương trình mục tiêu về y tế; chú trọng công tác phòng ngừa dịch bệnh ở trẻ
em; có kế hoạch thực hiện tốt chương trình dinh dưỡng trẻ em, nhất là đối với
miền núi, vùng cát ven biển.
6. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện tốt mục tiêu
vui chơi giải trí, các hoạt động văn hóa rèn luyện thể chất cho trẻ em; tăng cường
giáo dục cho trẻ em về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
đặc biệt cần coi trọng các trò chơi truyền thống mang tính giáo dục.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng xây dựng chương trình, kế hoạch
và dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang hợp lý tuyên truyền thực hiện các
quyền của trẻ em và Chương trình; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, đại
chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ
em và thực hiện các quyền trẻ em; kiểm tra, thanh tra các hoạt động, sản phẩm,
phương tiện thông tin, truyền thông dành cho trẻ em và có liên quan đến việc bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
8. Đài Phát thanh - Truyền hình
Quảng Nam, Báo Quảng Nam nâng cao chất lượng và bố trí tin, bài, chuyên đề, thời
lượng, thời gian quảng bá phù hợp cho các chương trình, nội dung về bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em; đưa tin, bài, hình ảnh người
tốt, việc tốt trong việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em để kịp thời động
viên, biểu dương và nhân rộng những gương tiêu biểu trong toàn tỉnh.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh
phí thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em, đưa các mục tiêu của Chương
trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
10. Sở Tài chính chủ trì, hướng
dẫn các Sở, ngành, địa phương bố trí kinh phí cho các hoạt động của Chương
trình.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Ban, ngành, đoàn thể có liên quan chịu
trách nhiệm triển khai thực hiện chương trình mục tiêu nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn; đồng thời thực hiện lồng ghép các nội dung bảo vệ, chăm sóc
trẻ em với các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, xây dựng nông
thôn mới và chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
12. UBND các huyện, thành phố tổ
chức tổng kết, đánh giá thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn
2001 - 2010, xây dựng chương trình, mục tiêu, phương hướng, giải pháp cho giai
đoạn 2013 - 2020. Chủ động bố trí nguồn lực, tích cực vận động các tổ chức, đơn
vị, cá nhân hỗ trợ để thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em.
Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức xã hội; huy động hệ
thống chính trị hành động vì trẻ em; quan tâm đặc biệt đến trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn, trẻ em miền núi, vùng xa, vùng cát ven biển. Hàng năm các huyện,
thành phố tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt “Tháng hành động vì trẻ em” từ ngày
15/5 đến 30/6 bằng những việc làm cụ thể, thiết thực nhằm góp phần tạo chuyển
biến toàn diện đối với công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh và các tổ chức thành viên khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình tham gia thực hiện Chương trình:
- Phát động phong trào ”Toàn
dân bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” với mục tiêu xây dựng môi trường sống
an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ em, bảo đảm tất cả trẻ em có cơ hội phát
triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
- Tham gia giám sát việc thực
hiện pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Nghiên cứu, bố trí hội viên
làm cộng tác viên, tình nguyện viên về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
14. Gia đình, cộng đồng, nhà
trường, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm tạo mọi điều kiện
cho trẻ em được học tập, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí, thực hiện đầy đủ
các quyền và bổn phận của trẻ em.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT UBND tỉnh;
- Cục BVCSTE (b/c);
- Lưu: VT, VX.
D:\QUANG VX\Năm 2013\Nguyên\Quyết định\
Phe duyet CTHD VTE 2013-2020.doc
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Cả
|