Quyết định 324/2006/QĐ-BKH về việc ủy quyền cho Ban quản lý Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên - Huế trong việc hình thành dự án; tiếp nhận, xem xét hồ sơ dự án; cấp; điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu | 324/2006/QĐ-BKH |
Ngày ban hành | 11/04/2006 |
Ngày có hiệu lực | 23/05/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Người ký | Võ Hồng Phúc |
Lĩnh vực | Đầu tư,Bộ máy hành chính |
BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 324/2006/QĐ-BKH |
Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2006 |
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và nghị định số
27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định
số 24/2000/NĐ-CP;
Căn cứ Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao ban hành kèm
theo nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ;
Căn cứ nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 233/1998/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phân cấp, ủy quyền cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 04/2006/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Chân
Mây – Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên - Huế;
Căn cứ Quyết định số 26/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án "Định hướng phát triển Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, tỉnh
Thừa Thiên - Huế đến năm 2020";
Căn cứ Quyết định số 385/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên –
Huế;
Căn cứ Văn bản số 1602/VPCP-ĐP ngày 29 tháng 3 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ
thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tư
cho Ban quản lý Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên - Huế;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên - Huế tại Văn bản số
629/UBND-CV ngày 06 tháng 3 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
2. Ủy quyền Ban quản lý tiếp nhận, xem xét hồ sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Việc xem xét cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô được chấp thuận theo quy trình đăng ký cấp Giấy phép đầu tư do Bản quản lý thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
a) Phù hợp với Quy hoạch và Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không thuộc những dự án nhóm A theo quy định tại Khoản 1 Điều 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại Khoản 26 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ;
c) Không thuộc các lĩnh vực không phân cấp việc cấp Giấy phép đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 115 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung tại Khoản 27 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ;
d) Không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện ban hành kèm theo Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ;
2. Hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy phép đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 106 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại Khoản 23 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ. Đơn đăng ký cấp Giấy phép đầu tư được lập theo Mẫu 1 và các tài liệu gửi kèm theo được lập theo Mẫu 2.b, 3.b và 4.b Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 15 tháng 9 năm 2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp, dự án đầu tư thuộc danh mục dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29 tháng 4 năm 1998 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường hướng dẫn lập và thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư và gửi kèm hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy phép đầu tư.
3. Ban quản lý cấp Giấy phép đầu tư khi hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy phép đầu tư của nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện và thủ tục quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép đầu tư theo yêu cầu của Ban quản lý, Ban quản lý cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đủ điều kiện.
Mọi yêu cầu của Ban quản lý đối với nhà đầu tư về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh được thực hiện trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ dự án.
5. Đối với dự án nhóm B chưa có danh mục trong quy hoạch phát triển ngành hoặc quy hoạch sản phẩm đã được duyệt thì trước khi ra quyết định cấp Giấy phép đầu tư, Ban quản lý có trách nhiệm gửi Tóm tắt dự án tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư; lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan về những vấn đề thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành để được xem xét và chấp thuận.
Các Bộ, ngành được lấy ý kiến về dự án, kể cả trường hợp điều chỉnh Giấy phép đầu tư, có nhiệm vụ trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ dự án; quá thời hạn trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án.
1. Giấy phép đầu tư được soạn thảo theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn.
Điều 5. Đối với các dự án Ban quản lý không được ủy quyền cấp Giấy phép đầu tư, sau khi tiếp nhận, Ban quản lý giữ lại 1 bộ hồ sơ (bản sao) và chuyển toàn bộ số hồ sơ dự án còn lại kèm theo ý kiến của Ban quản lý về dự án đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng ký cấp Giấy phép đầu tư theo quy định tại các Điều 105 và 106 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại các Khoản 22 và 23 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ hoặc thẩm định cấp Giấy phép đầu tư theo quy định tại các Điều 109 và 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 26 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ.